Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cha Bum-kun”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ThailandThái Lan, ==Tài liệu tham khảo== → ==Tham khảo== using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
| caps1 =
| goals1 =
| years2 = 1976–1979<ref>{{chú thích báo|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1979070200209208004&editNo=2&printCount=1&publishDate=1979-07-02&officeId=00020&pageNo=8&printNo=17764&publishType=00020 |title=차범근 이적동의서 받아|language=Korean ko|publisher=[[The Dong-a Ilbo]]|date=ngày 2 tháng 7 năm 1979| accessdate = ngày 4 tháng 9 năm 2015}}</ref><ref>Mặc dù Cha gia nhập SV Darmstadt 98 vào tháng 12 năm 1978, ông trở lại Hàn Quốc vào ngày 5 tháng 1 năm 1979 và đã phục vụ quân sự cho đến tháng 5 năm 1979 trong câu lạc bộ bóng đá của lực lượng không quân.</ref>
| clubs2 = Sungmu FC<br/>(Không quân Hàn Quốc)
| caps2 =
Dòng 34:
| totalgoals = 98
| nationalyears1 = 1970–1972
| nationalteam1 = [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc|U20U-20 Hàn Quốc]]
| nationalcaps1 =
| nationalgoals1 =
Dòng 64:
| rr=Cha Beom-geun| mr=Ch'a Pŏmgŭn}}
 
'''Cha Bum-kun''' ({{Ko-hhrm|차범근}}; {{IPA-ko|tɕʰa.bʌm.ɡɯn}} orhoặc {{IPA-ko|tɕʰa|}} {{IPA-ko|pʌm.ɡɯn|}}; sinh ngày 22 tháng 5 năm 1953) là một cựu danh thủ bóng đá người Hàn Quốc được biết đến với biệt danh ''Tscha Bum'' ở [[Đức]], có nghĩa là "Cha Boom" bởi những cú sút sấm sét của ông. Biệt danh này lần đầu tiên được sử dụng bởi tạp chí ''[[Kicker (tạp chí thể thao)|Kicker]]'' và còn ví ông là một trong số những cầu thủ vĩ đại nhất những năm 1980. Ông được sinh ra tại [[Hwaseong, Gyeonggi|Hwaseong]], tỉnh [[Gyeonggi]]. Đến năm 1972, Cha đã là cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử được gọi là đội hình đội tuyển quốc gia Hàn Quốc. Sau khi trở thành cầu thủ hàng đầu tại quê nhà, ông chuyển đến thi đấu tại giải vô địch Bundesliga tại Đức và trở thành cầu thủ Hàn Quốc đầu tiên thi đấu tại châu Âu. Sau quãng thời gian thi đấu rất thành công với ba câu lạc bộ tại Đức, ông trở về quê nhà chuyển sang công tác huấn luyện. Cha Bum-kun đã bắt đầu dẫn dắt [[Ulsan Hyundai FC|Ulsan Hyundai]], sau đó là dẫn dắt đội tuyển Hàn Quốc tham dự [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998]] và rồi là [[Suwon Samsung Bluewings]]. Ông được coi là biểu tượng tại Hàn Quốc nhờ những đóng góp cho Bundesliga và đội tuyển bóng đá quốc gia. Trong sự nghiệp của mình, ông đã từng khoác áo SV Darmstadt 98, Eintracht Frankfurt và Bayer Leverkusen, 135 lần khoác áo đội tuyển quốc gia và ghi được 58 bàn thắng, là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của Hàn Quốc. Cha Bum-kun được trao giải ''Cầu thủ thế kỷ của châu Á'' bởi [[Liên đoàn Lịch sử Bóng đá và Thống kê Quốc tế]] (IFFHS).
 
==Sự nghiệp câu lạc bộ==
Ông nổi tiếng từ khi còn là một cầu thủ của trường Kyungshin vào năm 1970, cùng năm đó ông được gọi vào [[Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc]]. Năm 1972, Cha Bum-kun vào học tại [[Đại học Cao Ly]]. Sau khi tốt nghiệp, ông bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với Câu lạc bộ Seoul Trust Bank vào năm 1976. Đến tháng 10 năm 1976, ông phải thực hiện nghĩa vụ quân sự cho quốc gia, và đó cũng là bước ngoặt của ông khi thi đấu cho đội bóng Lực lượng Không quân Hàn Quốc.<ref>{{chú thích báo|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1976090300329206017&editNo=2&printCount=1&publishDate=1976-09-03&officeId=00032&pageNo=6&printNo=9519&publishType=00020|title=이적물의 차범근 10월초 입대|language=Korean |publisher=[[Kyunghyang Shinmun|Kyunghyang Newspaper]]|date=ngày 3 tháng 9 năm 1976| accessdate = ngày 4 tháng 9 năm 2015}}</ref> Ông được [[Friedel Rausch]] lúc đó là huấn luyện viên của [[FC Schalke 04]] và ông chuyển đến thi đấu tại [[Bundesliga]] ở [[Đức]]. Ông được coi là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất ở Bundesliga trong suốt sự nghiệp của mình. Tháng 12 năm 1978, Cha được chuyển đến [[SV Darmstadt 98]], nơi ông thi đấu chưa đến một tháng trước khi chuyển qua [[Eintracht Frankfurt]]. Do gặp vấn đề về nghĩa vụ quân sự nên sau trận đấu với [[VfL Bochum]] vào ngày 30 tháng 12 năm 1978, ông trở về Hàn Quốc vào ngày 5 tháng 1 năm 1979 để thực hiện nghĩa vụ quân sự cho đến ngày 31 tháng 5 năm 1979 và không chơi thêm trận nào cho SV Darmstadt 98 nữa.<ref>{{chú thích báo|url=http://newslibrary.naver.com/viewer/index.nhn?articleId=1979010800209204006&editNo=2&printCount=1&publishDate=1979-01-08&officeId=00020&pageNo=4&printNo=17616&publishType=00020 |title=차범근과 병역문제|language=Korean |publisher=[[The Dong-a Ilbo]]|date=ngày 8 tháng 1 năm 1979}}</ref>