Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gen”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{Annotated image 4
| caption = Gen thường là một chuỗi [[ADN]] mã hóa sản phẩm di truyền. Mỗi [[nhiễm sắc thể]] là một phân tử ADN chứa rất nhiều gen. Bộ gen của mỗi người có ngót 30.000 gen.
| image = Chromosome DNA Gene unannotated.svg
| image-width = 350
Hàng 24 ⟶ 23:
Thuật ngữ "gen" đóng vai trò cơ bản thiết yếu và quan trọng hàng đầu trong di truyền học. Nội hàm của thuật ngữ "gen" đã thay đổi nhiều kể từ khi di truyền học (genetics - tức khoa học về gen) ra đời (từ năm 1900) cho đến thế kỷ XIX hiệ nay. Trong [[sinh học phân tử]] hiện đại cũng như di truyền học phân tử hiện đại, tính từ đầu năm 2000 đến nay, đã có ít nhất 6 định nghĩa mới về gen.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5378099/|title=The Evolving Definition of the Term “Gene”|last=Petter Portin & Adam Wilkins|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref> Bài viết này mới chỉ đề cập đến nội hàm của thuật ngữ gen ở thời kỳ mà nhiều nhà nghiên cứu lịch sử di truyền học gọi là "'''thời kỳ tân cổ điển'''" của di truyền học (khoảng từ những năm 1940 đến những năm 1970) và ít nhiều đề cập tới nội hàm tương đối mới đến những năm 1980.
Trong quá trình [[biểu hiện
Gene có thể thu nạp các [[đột biến sinh học]] nằm trong trình tự của chúng, dẫn đến những biến thể, gọi là các [[allele]], trong [[Quần thể (sinh học)|quần thể]]. Các allele này mã hóa một số phiên bản hơi khác nhau của cùng một protein, làm biểu hiện tính trạng kiểu hình khác nhau. Việc sử dụng thuật ngữ "có một
Khái niệm
Thuật ngữ ''
==Lịch sử==
Hàng 38 ⟶ 37:
=== Khám phá các đơn vị di truyền độc lập ===
Sự tồn tại của các đơn vị độc lập có khả năng di truyền được đề xuất lần đầu tiên bởi nhà thực vật học [[Gregor Mendel]] (1822–1884).<ref>{{cite journal | vauthors = Noble D | title = Genes and causation | journal = Philosophical Transactions of the Royal Society of London. Series A, Mathematical and Physical Sciences | volume = 366 | issue = 1878 | pages = 3001–3015 | date = September 2008 | pmid = 18559318 | doi = 10.1098/rsta.2008.0086 | url = http://rsta.royalsocietypublishing.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=18559318 | format = Free full text | bibcode = 2008RSPTA.366.3001N }}</ref> Từ năm 1854 đến 1863, trong một tu viện ở [[Brno]], ông đã tiến hành trồng (gần 28.000 cây) và nghiên cứu các mẫu thế hệ con cháu của 12.835 cây thực vật [[đậu Hà Lan]], theo dõi các đặc điểm khác biệt truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.<ref>{{cite book|last1=Magner|first1=Lois N.|title=History of the Life Sciences|year=2002|publisher=Marcel Dekker, Inc.|location=New York|isbn=978-0-2039-1100-6|page=380|edition=3, revised|url=https://books.google.com/books?id=YKJ6gVYbrGwC&pg=PA380&dq}}</ref><ref>{{cite book|last1=Gros|first1=Franc̜ois|title=The Gene Civilization|year=1992|publisher=McGraw Hill|location=New York|isbn=978-0-07-024963-9|page=28|edition=English Language|url=https://books.google.com/books?id=WmfwAAAAMAAJ&q}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Moore|first1=Randy|title=The "Rediscovery" of Mendel’s Work|journal=Bioscene|year=2001|volume=27|issue=2|pages=13–24|url=http://courses.pbsci.ucsc.edu/mcdb/bio105/Spring15/Lecture2/Rediscovery%20of%20Mendel.pdf|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20160216153032/http://courses.pbsci.ucsc.edu/mcdb/bio105/Spring15/Lecture2/Rediscovery%20of%20Mendel.pdf|archivedate=11 February 2016}}</ref> Ông miêu tả các đặc điểm này như là [[tổ hợp (toán học)|tổ hợp toán học]] 2<sup>n</sup> với n là số các đặc điểm khác nhau trong các cây đậu gốc. Mặc dù ông không sử dụng thuật ngữ ''
Trước khi có nghiên cứu của Mendel, ngành [[sinh học]] đã có một số tiến bộ như: nhờ phát minh [[kính hiển vi]] sơ khai của [[Antonie van Leeuwenhoek]] (thế kỷ XVII) đã mở đường cho việc quan sát thế giới [[vi sinh vật]], sự ra đời [[học thuyết tế bào|thuyết tế bào]] của [[Matthias Schleiden]] và [[Theodor Schwann]] (1838, 1839). Nhìn chung quan niệm phổ biến về di truyền thời đó vẫn là ''di truyền các tính trạng tập nhiễm'' và ''di truyền hòa hợp'' (blending inheritance), cho rằng các cá thể thừa kế từ bố mẹ một hỗn hợp pha trộn các tính trạng, ví dụ như lai cây hoa đỏ với hoa trắng sẽ cho ra hoa hồng. [[Charles Darwin]] đã phát triển một lý thuyết về di truyền mà ông gọi là [[pangenesis]] (thuyết mầm, thuyết pangen), từ tiếng Hy Lạp cổ pan ("mọi, toàn thể") và genesis ("sự sinh") / genos ("nguồn gốc").<ref>{{OED|genesis}}</ref><ref>{{cite book |last = Magner |first = Lois N. |title = A History of the Life Sciences |edition = Third |publisher = Marcel Dekker, CRC Press |year = 2002 |isbn = 978-0-203-91100-6 |url = https://books.google.com/?id=YKJ6gVYbrGwC&printsec=frontcover#v=onepage&q|page=371}}</ref> Darwin sử dụng thuật ngữ ''gemmule'' (''mầm sinh'') để miêu tả các hạt giả thuyết mà chúng được trộn với nhau trong quá trình sinh sản.
Hàng 44 ⟶ 43:
Tuy nhiên giới khoa học đương thời đã không hiểu và đánh giá được tầm vóc của khám phá Mendel sau khi ông công bố nghiên cứu vào năm 1866. Mãi đến năm 1900 ba nhà sinh học [[Hugo de Vries]], [[Carl Correns]], và [[Erich von Tschermak]] độc lập nhau đã thực hiện các thí nghiệm và đi đến các kết luận tương tự trước khi họ biết tới các nghiên cứu của Mendel.<ref>{{cite book|ref=harv |last=Henig|first= Robin Marantz |title=The Monk in the Garden: The Lost and Found Genius of Gregor Mendel, the Father of Genetics |publisher=Houghton Mifflin |location=Boston |year=2000 |isbn=978-0395-97765-1|pages=1–9}}</ref> Đặc biệt, năm 1889, Hugo de Vries xuất bản cuốn sách của ông ''Intracellular Pangenesis'',<ref>Vries, H. de, ''Intracellulare Pangenese'', Verlag von Gustav Fischer, [[Jena]], 1889. Translated in 1908 from German to English by C. Stuart Gager as [http://www.esp.org/books/devries/pangenesis/facsimile/ ''Intracellular Pangenesis''], Open Court Publishing Co., Chicago, 1910</ref> trong đó ông dự đoán rằng các tính trạng riêng biệt có từng đơn vị di truyền độc lập và sự kế thừa các tính trạng này trong sinh vật đến từ các hạt mầm. De Vries gọi những đơn vị này là "pangenes" (''Pangens'' trong [[tiếng Đức]]), dựa theo lý thuyết pangenesis năm 1868 của Darwin.
Trong các năm 1902-1903, dựa trên các quan sát của nhiều nhà khoa học, trong đó có [[Walther Flemming]] về nhiễm sắc thể trong quá trình [[phân bào]], hai nhà khoa học [[Walter Sutton]] và [[Theodor Boveri]] đã độc lập với nhau cùng khởi xướng [[Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể]]. Trong bài báo của ông, Sutton nhấn mạnh vào sự quan trọng khi ông quan sát thấy nhóm NST lưỡng bội chứa hai tập hợp có hình thái (morphology) giống nhau, và trong [[giảm phân]], mỗi [[giao tử]] chỉ nhận được một NST từ mỗi cặp NST tương đồng. Sau đó ông sử dụng quan sát này để giải thích các kết quả của Mendel bằng cách giả thiết rằng các
Năm 1905, Wilhelm Johannsen đã giới thiệu các thuật ngữ 'gene', 'genotype' và 'phenotype'<ref name="Johannsen"/> và [[William Bateson]] đưa ra thuật ngữ '[[di truyền học]]' ('genetic')<ref name="Gerstein"/>.
Trong thập niên 1910, [[Thomas Hunt Morgan]] cùng với cộng sự đã xây dựng thành công thuyết di truyền nhiễm sắc thể (chromosome theory of inheritance) dựa trên đối tượng nghiên cứu là ruồi giấm [[Drosophila melanogaster]]. Học thuyết này xác nhận rằng
trong nhân); trên đó các
=== Sự khám phá DNA ===
Quá trình nghiên cứu
Những năm đầu thập niên 1950, đa số các nhà sinh học có quan điểm cho rằng các
Bằng các thí nghiệm gây [[đột biến]] các
|volume = 27 | issue = 11 | pages = 499–506 |doi=10.1073/pnas.27.11.499 |pmc=1078370 |pmid=16588492 |bibcode = 1941PNAS...27..499B }}</ref> Kết quả này đưa hai ông đến [[giả thiết một
Từ những kết quả nghiên cứu thu nạp dần đã hình thành lên [[luận thuyết trung tâm]] của sinh học phân tử, phát biểu rằng các protein được dịch mã từ RNA, mà đến lượt RNA được phiên mã từ DNA. Tuy vậy, sau này luận thuyết được chỉ ra có những ngoại lệ, ví dụ như [[phiên mã ngược]] ở [[retrovirus]]. Ngành di truyền hiện đại nghiên cứu ở cấp độ DNA được biết đến là [[di truyền phân tử]].
Năm 1972, [[Walter Fiers]] và cộng sự ở [[Đại học Ghent]] đã lần đầu tiên xác định được trình tự của một
=== Thuyết tổng hợp hiện đại ===
Hàng 68 ⟶ 67:
Một số lý thuyết đã được phát triển đầu thế kỷ XX nhằm kết hợp giữa [[di truyền Mendel]] với [[thuyết tiến hóa|thuyết tiến hóa Darwin]] được gọi là [[thuyết tổng hợp hiện đại (thế kỷ XX)|thuyết tổng hợp hiện đại]], một thuật ngữ do [[Julian Huxley]] giới thiệu.<ref>{{cite book |last1=Huxley |first1=Julian |title=Evolution: the Modern Synthesis |date=1942 |publisher=MIT Press |location=Cambridge, Mass. |isbn=978-0262513661}}</ref>
Các nhà sinh tiến hóa sau đó đã chỉnh sửa bổ sung khái niệm này, như quan điểm
==Cơ sở phân tử==
Hàng 76 ⟶ 75:
=== DNA ===
Hầu hết các sinh vật sống mã hóa
Hai sợi DNA xoắn quanh nhau tạo thành chuỗi xoắn kép DNA với bộ khung xoắn đường-phosphat bao ngoài, và các base hướng vào trong mà adenine bắt cặp với thymine và guanine bắt cặp với cytosine. Sự bắt cặp base đặc biệt này xảy ra bởi vì ở mỗi adenine và thymine hình thành 2 liên kết hiđrô với nhau, trong khi ở mỗi cytosine và guanine hình thành 3 liên kết hiđrô với nhau. Do vậy hai sợi trong chuỗi xoắn kép liên kết với nhau tuân theo [[nguyên tắc bổ sung]], với trình tự của các base bắt cặp sao cho các adenine của một sợi được bắt cặp với các thymine sợi kia, và cứ tương tự như thế.<ref name=MBOC/>{{rp|4.1}}
Hàng 82 ⟶ 81:
Do tính chất hóa học của phần dư [[pentose]] của các base, các sợi DNA có tính xác định hướng. Một đầu cuối của polyme DNA chứa nhóm [[hydroxyl]] lộ ra khỏi [[deoxyribose]]; vị trí này được gọi là đầu 3' của phân tử. Đầu cuối còn lại chứa nhóm [[phosphat]] lộ ra; hay còn gọi là đầu 5'. Hai sợi của chuỗi xoắn kép chạy theo hướng ngược nhau. Các quá trình tổng hợp axit nucleic, bao gồm [[Quá trình nhân đôi DNA|tái bản DNA]] và [[phiên mã]] diễn ra theo chiều đầu 5'→3', bởi vì các nucleotide mới được ghép vào thông qua phản ứng [[khử nước]] khi sử dụng đầu 3' hydroxyl như là chất phản ứng [[nucleophile]] (chất cho một cặp electron để tạo thành liên kết hóa học).<ref name = "Stryer_2002">{{cite book |vauthors=Stryer L, Berg JM, Tymoczko JL | title = Biochemistry | publisher = W.H. Freeman | location = San Francisco | year = 2002 | edition = 5th | isbn = 0-7167-4955-6 | url = https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK21154/ }}</ref>{{rp|27.2}}
Sự [[biểu hiện
=== Nhiễm sắc thể ===
[[Tập tin:PLoSBiol3.5.Fig7ChromosomesAluFish.jpg|nhỏ|upright=1.6|alt=A microscopy image of 46 chromosomes striped with red and green bands|Ảnh chụp qua kính hiển vi huỳnh quang cho thấy 23 cặp [[nhiễm sắc thể]] ở nữ. DNA được [[hiển vi huỳnh quang|thể hiện màu]] đỏ, với những vùng giàu các
Toàn bộ đầy đủ các
Phần lớn các
[[Sinh vật nhân sơ]] ([[vi khuẩn]] và [[vi khuẩn cổ]]) thông thường lưu giữ bộ
Trong khi ở nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ có mật độ tập trung
== Cấu trúc ==
{{Annotated image 4
| caption = Cấu trúc của một
| alt = Sơ đồ cấu trúc
| image = Gene_structure_eukaryote_2_unannotated.svg
| image-width = 600
Hàng 150 ⟶ 149:
}}
{{Annotated image 4
| caption = Cấu trúc của một [[operon]] ở '''sinh vật nhân sơ''' về gene mã hóa protein. Các trình tự điều hòa kiểm soát khi nào quá trình biểu hiện
| alt = Sơ đồ cấu trúc gene của sinh vật nhân sơ
Hàng 200 ⟶ 199:
}}
[[cấu trúc gene|Cấu trúc]] của một
Tại hai bên [[khung đọc mở]], mỗi gene chứa một [[trình tự điều hòa]] cần thiết cho sự biểu hiện của nó. Đầu tiên, gene cần một trình tự [[vùng gen khởi động|khởi động (promoter)]]. Các [[yếu tố phiên mã]] (transcription factors) nhận ra và liên kết với vùng trình tự khởi động, sau đó [[RNA polymerase]] thực hiện khởi phát quá trình phiên mã.<ref name="MBOC" />{{rp|7.1}} Việc nhận ra này thường nằm ở [[hộp TATA]] trong vùng khởi động. Một gene có thể có nhiều hơn một vùng khởi động, làm cho các RNA thông tin (mRNA) khác nhau ở độ dài của đầu 5'.<ref>{{cite journal | authors = Mortazavi A et al | title = Mapping and quantifying mammalian transcriptomes by RNA-Seq | journal = Nature Methods | volume = 5 | issue = 7 | pages = 621–8 | date = July 2008 | pmid = 18516045 | doi = 10.1038/nmeth.1226 }}</ref> Những gene thường xuyên được phiên mã có những trình tự khởi động "mạnh" tức là tạo thành liên kết mạnh với các yếu tố phiên mã, do vậy khởi phát phiên mã ở tốc độ cao. Những gene khác có những vùng trình tự khởi động "yếu" mà liên kết yếu với các yếu tố phiên mã và do vậy sự phiên mã đối với các
Thêm vào đó, các
Phân tử tiền mRNA ([[pre-mRNA]]) chứa những [[vùng không dịch mã]] ở cả hai đầu mà trong mỗi đầu chứa [[vị trí liên kết ribosome]], vùng kết thúc (terminator) và các [[codon khởi đầu]] và [[codon kết thúc]].<ref>{{Cite journal|title = Untranslated regions of mRNAs|url = http://genomebiology.com/2002/3/3/reviews/0004/abstract|journal = Genome Biology|date = 2002-02-28|issn = 1465-6906|pmid = 11897027|pages = reviews0004|volume = 3|issue = 3|doi = 10.1186/gb-2002-3-3-reviews0004|first = Flavio|last = Mignone et al|pmc=139023}}</ref> Thêm vào đó, ở hầu hết khung đọc mở của sinh vật nhân thực chứa các đoạn [[intron]] không dịch mã mà sẽ được loại bỏ trước khi các đoạn [[exon]] được dịch mã. Các trình tự ở cuối mỗi intron, quyết định các vị trí cắt (splice site, RNA splicing) để tạo ra [[mRNA]] thành thục cuối cùng, dùng để mã hóa cho protein hoặc sản phẩm RNA khác.<ref>{{cite journal |pmid = 23108796|doi = 10.1002/bies.201200073 |volume = 34 |issue = 12|title = Introns in UTRs: why we should stop ignoring them |date = December 2012 |pages = 1025–34 |authors=Bicknell AA et al |journal = BioEssays}}</ref>
Nhiều gene ở sinh vật nhân sơ được tổ chức thành các đơn vị [[operon]], với nhiều trình tự mã hóa protein được phiên mã nằm trong nó.<ref>{{Cite journal | last1 = Salgado | first1 = H. et al | title = Operons in Escherichia coli: Genomic analyses and predictions | doi = 10.1073/pnas.110147297 | journal = Proceedings of the National Academy of Sciences | volume = 97 | issue = 12 | pages = 6652–6657 | year = 2000 | pmid = 10823905 | pmc =18690 |bibcode = 2000PNAS...97.6652S }}</ref><ref>{{Cite journal |title = Operons in eukaryotes|url = http://bfg.oxfordjournals.org/content/3/3/199|journal = Briefings in Functional Genomics & Proteomics|date = November 2004|issn = 2041-2649|pmid = 15642184|pages = 199–211|volume = 3|issue = 3|doi = 10.1093/bfgp/3.3.199|first = Thomas|last = Blumenthal}}</ref> Các gene trong một operon được phiên mã như là một mRNA liên tục, mà coi nó như là polycistronic mRNA. Thuật ngữ [[cistron]] trong bối cảnh này tương đương với khái niệm
=== Định nghĩa theo chức năng ===
Các nhà sinh học phân tử gặp phải khó khăn khi muốn định nghĩa chính xác phần nào của một trình tự DNA chứa một
Những nghiên cứu ban đầu trong di truyền phân tử gợi ra khả năng một
Một định nghĩa có tầm hoạt động rộng thỉnh thoảng được sử dụng để bao quát được tính phức tạp của nhiều hiện tượng phong phú, nơi một
== Biểu hiện gene ==
{{chính|Biểu hiện gene}}
Trong mọi sinh vật, có hai bước cần thiết để đọc thông tin mã hóa trong DNA của gene và tổng hợp lên sản phẩm protein mà gene mã hóa cho. Đầu tiên, các đoạn DNA của gene được ''phiên mã'' thành RNA thông tin ([[mRNA]]).<ref name="MBOC" />{{rp|6.1}} Thứ hai, mRNA được ''dịch mã'' thành protein.<ref name="MBOC" />{{rp|6.2}} Các gene mã hóa trong RNA vẫn phải trải qua bước đầu tiên, nhưng không nhất thiết dịch mã thành protein.<ref name="Edd01" /> Quá trình tổng hợp ra một phân tử chức năng sinh học hoặc là RNA hay protein được gọi là [[biểu hiện
=== Mã di truyền ===
[[Tập tin:RNA-codons-aminoacids.svg|nhỏ|upright=1.6|Phác thảo một đoạn của phân tử RNA sợi đơn minh họa cho chuỗi bộ ba base [[codon]]. Cứ mỗi bộ ba [[nucleotide]] codon tương ứng với một [[axit amin]] khi được dịch mã thành protein|alt=Một phân tử RNA chứa các nucleotide. Nhóm ba nucleotide được gọi là bộ ba mã hóa hay codon, mã mỗi nhóm tương ứng với một axit amin cụ thể.]]
Trình tự nucleotide của DNA trong một
Ngoài ra, một "codon khởi động", và ba "codon kết thúc" đánh dấu sự bắt đầu và kết thúc của vùng mã hóa protein. Có tất cả 64 codon khả dĩ (vì có bốn nucleotide ở mỗi một trong ba vị trí, do vậy tổ hợp có tất cả 4<sup>3</sup> codon) và trong tự nhiên chỉ có 20 axit amin cơ bản; do vậy số bộ ba là thừa và có nhiều codon cùng mã hóa cho một axit amin. Sự tương ứng giữa các codon và axit amino gần như là phổ biến rộng rãi ở mọi sinh vật sống đã biết trên [[Trái Đất]].<ref>{{Cite book|title = The genetic code|last = Crick|first = Francis|publisher = WH Freeman and Company|year = 1962|isbn = |location = |pages = |url = http://profiles.nlm.nih.gov/ps/access/SCBBFY.ocr|pmid = 13882204}}</ref>
=== Phiên mã ===
[[Phiên mã]] tạo ra phân tử [[RNA]] sợi đơn được biết đến là mRNA, mà các trình tự nucleotide trong nó tuân theo nguyên tắc bổ sung với của DNA làm gốc để phiên mã nó.<ref name="MBOC" />{{rp|6.1}} mRNA có vai trò làm khuôn mẫu trung gian giữa DNA của gene và sản phẩm protein cuối cùng. DNA của gene được sử dụng làm khuôn để tổng hợp lên mRNA theo nguyên tắc ghép cặp bổ sung. mRNA khớp với trình tự của dải mã hóa (coding strand) trong DNA của gene bởi vì nó được tổng hợp như là sợi bổ sung của dải khuôn mẫu (template strand). Phiên mã được thực hiện bằng [[enzyme]] gọi là [[RNA polymerase]], khi nó đọc và thực hiện trượt theo dải khuôn mẫu theo hướng đầu 3' đến đầu 5'; và tổng hợp lên RNA theo hướng ngược lại từ đầu 5' đến đầu 3'. Để khởi phát phiên mã, phân tử polymerase đầu tiên nhận ra và bám vào vùng khởi động của
Ở sinh vật nhân sơ, quá trình phiên mã xảy ra trong [[tế bào chất]]; đối với phân tử phiên mã rất dài, sự dịch mã có thể bắt đầu tại đầu 5' của RNA trong khi ở đầu 3' của nó vẫn đang trong quá trình phiên mã. Ở sinh vật nhân thực, phiên mã xảy ra trong [[nhân tế bào]], nơi lưu giữ DNA và nhiễm sắc thể. Phân tử RNA được tổng hợp bằng polymerase được gọi là bản sao sơ cấp (primary transcript) và trải qua một quá trình [[sửa đổi hậu phiên mã]] (post-transcriptional modification) trước khi trở thành mRNA thành thục và được chuyển ra khỏi nhân vào tế bào chất để chuẩn bị cho dịch mã. Một trong những sửa đổi được thực hiện đó là [[cắt-nối RNA|cắt-nối]] các đoạn [[intron]] là những trình tự trong vùng phiên mã nhưng không mã hóa cho protein. Cơ chế [[cắt-nối có chọn lọc]] (alternative splicing) có thể cho các bản sao thành thục từ cùng một
=== Dịch mã ===
Hàng 239 ⟶ 238:
=== Điều hòa ===
Các gene được điều hòa sao cho chúng chỉ biểu hiện khi các sản phẩm gene ở mức cần thiết, vì quá trình biểu hiện tiêu tốn những nguồn dự trữ hạn chế.<ref name="MBOC" />{{rp|7}} Một tế bào [[điều hòa biểu hiện
</ref>
Hàng 248 ⟶ 247:
== Di truyền ==
[[Tập tin:Autosomal recessive - mini.svg|nhỏ|Sự kế thừa từ một
{{chính|Di truyền Mendel|Di truyền}}
Bộ gene các sinh vật kế thừa từ gene trong thế hệ bố mẹ của chúng. Các sinh vật [[sinh sản vô tính]] chỉ đơn giản là kế thừa bản sao đầy đủ của bộ gene bố mẹ chúng. Các sinh vật [[sinh sản hữu tính]] có hai bản sao ở mỗi nhiễm sắt thể bởi vì chúng thừa hưởng một bộ đầy đủ từ mỗi con cái và con đực.<ref name="MBOC" />{{rp|1}}
=== Di truyền Mendel ===
Theo [[di truyền Mendel]], các biến dị trong [[kiểu hình]] của một sinh vật (các đặc điểm vật lý và cư xử quan sát được) là một phần do những biến đổi trong [[kiểu gene]] (đặc biệt là các
Tại locus các allele có thể là [[gene trội|trội]] hoặc [[gene lặn|lặn]]; các allele trội thể hiện những kiểu hình tương ứng khi nó ghép cặp với bất kỳ một allele khác của tính trạng, trong khi các allele lặn chỉ thể hiện kiểu hình tương ứng khi nó ghép cặp với cùng một bản sao allele khác. Nếu biết kiểu hình của sinh vật, có thể xác định được allele trội và allele lặn. Ví dụ, nếu allele xác định thân cây cao ở đậu Hà Lan là tính trạng trội so với allele xác định thân cây thấp, thì ở thực vật đậu thừa hưởng một allele allele cao từ bố mẹ và một allele thấp từ bố mẹ thì nó sẽ là thân cây cao. Nghiên cứu của Mendel chứng tỏ rằng các allele phân ly độc lập trong hình thành [[giao tử]], hoặc các [[tế bào gốc]], đảm bảo biến đổi ở thế hệ tiếp theo. Mặc dù di truyền Mendel vẫn là một mô hình tốt cho nhiều tính trạng xác định bởi các
series=SciTable|publisher=Nature Publishing Group}}</ref><ref name=scitable_chial>{{cite journal|last1=Chial|first1=Heidi|title=Mendelian Genetics: Patterns of Inheritance and Single-Gene Disorders|url=http://www.nature.com/scitable/topicpage/mendelian-genetics-patterns-of-inheritance-and-single-966|journal=Nature Education Knowledge|date=2008|volume=1|issue=1|page=63|
series=SciTable|publisher=Nature Publishing Group}}</ref>
Hàng 267 ⟶ 266:
=== Di truyền phân tử ===
[[Tập tin:Drosophila Gene Linkage Map.svg|nhỏ|500px|Bản đồ di truyền liên kết ở ''[[Drosophila melanogaster]]'' của [[Thomas Hunt Morgan]]. Đây là nghiên cứu thành công đầu tiên trong việc lập bản đồ gene (xác định vị trí các
Sự tái bản và truyền vật liệu di truyền từ một thế hệ tế bào sang thế hệ tiếp theo là cơ sở của di truyền phân tử, và là mối liên hệ giữa bức tranh phân tử với bức tranh cổ điển của
Trong quá trình phân bào giảm phân, thỉnh thoảng xuất hiện sự kiện [[tái tổ hợp di truyền]] hay ''trao đổi chéo'' ở một số đoạn giữa hai nhiễm sắc thể tương đồng, kéo theo sự trao đổi các gen giữa chúng. Ở sự kiện này, một đoạn DNA trên một [[chromatid]] được hoán vị bằng một đoạn DNA có độ dài bằng nhau nằm trên chromatid tương đồng khác chị em. Hiện tượng này có thể dẫn đến sự tổ chức lại các allele đã có liên kết với nhau.<ref name="MBOC" />{{rp|5.5}} Quy luật phân ly độc lập của Mendel khẳng định mỗi gene từ bố hoặc mẹ cho mỗi tính trạng sẽ xắp sếp một cách độc lập trong giao tử; hay các allele của các
series=SciTable|publisher=Nature Publishing Group}}</ref>
Ruồi giấm ''Drosophila melanogaster'' đã được nhà di truyền học người Mỹ, Thomas Hunt Morgan (1866-1945), sử dụng trong nghiên cứu di truyền học từ những năm đầu của thế kỷ XX, trong khi đang làm việc tại Học viện Công nghệ California. Nhờ sử dụng ruồi giấm này, Morgan và các cộng sự của mình đã xây dựng thành công học thuyết di truyền nhiễm sắc thể. Lý thuyết này đã khẳng định gene - đơn vị di truyền then chốt đóng ba vai trò: (i) Gene là ''đơn vị chức năng'', nghĩa là gene được xem như một thể thống nhất toàn vẹn kiểm soát một tính trạng cụ thể. (ii) Gene là ''đơn vị tái tổ hợp'', nghĩa là gene không bị chia nhỏ bởi sự trao đổi chéo (vì theo quan điểm này, trao đổi chéo không xảy ra bên trong phạm vi một
==Các biến đổi ở mức phân tử==
=== Đột biến ===
Giai đoạn tái bản DNA diễn ra phần lớn có độ chính xác cao, tuy vậy cũng có lỗi ([[đột biến]]) xảy ra.<ref name="MBOC" />{{rp|7.6}} Tần suất lỗi ở tế bào sinh vật nhân thực có thể thấp ở mức 10<sup>−8</sup> trên nucleotide trong mỗi lần tái bản,<ref name="Nachman">{{cite journal |vauthors=Nachman MW, Crowell SL |title = Estimate of the mutation rate per nucleotide in humans|journal = Genetics|volume = 156|issue = 1|pages = 297–304|date = September 2000|pmid = 10978293|pmc = 1461236|url = http://www.genetics.org/cgi/content/full/156/1/297}}</ref><ref name="Science2">{{cite journal |authors=Roach JC et al |title = Analysis of genetic inheritance in a family quartet by whole-genome sequencing|journal = Science|volume = 328|issue = 5978|pages = 636–9|date = April 2010|pmid = 20220176|pmc = 3037280|doi = 10.1126/science.1186802|url = http://www.sciencemag.org/cgi/content/abstract/science.1186802|bibcode = 2010Sci...328..636R }}</ref> trong khi ở một số virus RNA có thể cao tới mức 10<sup>−3</sup>.<ref name="Genetics2">{{cite journal |authors=Drake JW et al |title = Rates of spontaneous mutation|journal = Genetics|volume = 148|issue = 4|pages = 1667–86|date = April 1998|pmid = 9560386|pmc = 1460098|url = http://www.genetics.org/cgi/content/full/148/4/1667}}</ref> Điều này có nghĩa là ở mỗi thế hệ, trong bộ gene ở người thu thêm 1–2 đột biến mới.<ref name="Genetics2"/> Những đột biến nhỏ xuất hiện từ quá trình tái bản DNA và hậu quả từ [[sửa chữa DNA|phá hủy DNA]] và bao gồm [[đột biến điểm]] trong đó một base bị thay đổi và [[đột biến dịch chuyển khung]] trong đó một base được thêm vào hay bị xóa. Hoặc là những đột biến này làm thay đổi gene theo cách làm sai nghĩa (missense mutation, thay đổi một codon làm nó mã hóa cho axit amin khác) hoặc làm cho gene trở nên vô nghĩa (nonsense mutation, làm quá trình tái bản DNA sớm kết thúc khi đọc đến codon kết thúc và sản phẩm gene là protein không hoạt động được).<ref>{{cite web|title=What kinds of gene mutations are possible?|url=http://ghr.nlm.nih.gov/handbook/mutationsanddisorders/possiblemutations|website=Genetics Home Reference|publisher=United States National Library of Medicine|accessdate=19 May 2015|date=11 May 2015}}</ref> Những đột biến lớn hơn có thể gây ra lỗi trong tái tổ hợp dẫn đến những bất thường ở nhiễm sắc thể (chromosomal abnormality) bao gồm nhân đôi một
Khi nhiều allele khác nhau của cùng một
Phần lớn các đột biến bên trong các
=== Trình tự tương đồng ===
[[Tập tin:Histone Alignment.png|nhỏ|phải|upright=1.8|Kết quả sắp trình tự tạo ra bằng [[ClustalO]], cho các protein [[histone]] ở động vật có vú.]]
Gene có [[Tổ tiên chung gần nhất|nguồn gốc tổ tiên chung gần nhất]], và do vậy chia sẻ cùng một lịch sử khám phá, được biến đến có tính [[trình tự tương đồng|tương đồng]].<ref>{{cite journal|last1=Patterson|first1=C|title=Homology in classical and molecular biology.|journal=Molecular Biology and Evolution|date=November 1988|volume=5|issue=6|pages=603–25|pmid=3065587}}</ref> Những gene này xuất hiện hoặc từ sự lặp đoạn gene bên trong bộ gene của sinh vật, nơi chúng được gọi là các
Mối liên hệ giữa các
series=SciTable|publisher=Nature Publishing Group}}</ref>
=== Nguồn gốc các
[[Tập tin:Evolution fate duplicate genes - vector.svg|nhỏ|upright=1.8|Số phận tiến hóa của các
Nguồn gốc chung phổ biến ở các
Các gene "mồ côi", mà trình tự không giống với một
Quá trình chuyển gene ngang nhắc tới sự truyền vật liệu di truyền thông qua một cơ chế hơn là sự [[sinh sản]]. Cơ chế này là nguồn thường gặp tạo gene mới ở sinh vật nhân sơ, mà đôi lúc được cho là đóng góp nhiều hơn vào biến dị di truyền so với lặp đoạn gene.<ref>{{cite journal|last1=Treangen|first1=TJ|last2=Rocha|first2=EP|title=Horizontal transfer, not duplication, drives the expansion of protein families in prokaryotes.|journal=PLOS Genetics|date=27 January 2011|volume=7|issue=1|pages=e1001284|pmid=21298028|doi=10.1371/journal.pgen.1001284|pmc=3029252}} {{open access}}</ref> Nó là một cách phổ biến để phát tán [[kháng thuốc kháng sinh]], [[độc lực]], và các chức năng [[trao đổi chất]] thích ứng.<ref name="bennett" /><ref>{{cite journal|last1=Ochman|first1=H et al|title=Lateral gene transfer and the nature of bacterial innovation.|journal=Nature|date=18 May 2000|volume=405|issue=6784|pages=299–304|pmid=10830951|bibcode = 2000Natur.405..299O|doi=10.1038/35012500}}</ref> Mặc dù chuyển gene ngang hiếm xảy ra ở sinh vật nhân thự, một số trường hợp tương tự đã được phát hiện ở bộ gene của [[sinh vật nguyên sinh]] và [[tảo]] chứa các
== Bộ gene==
[[Bộ gene]] là tổng thể toàn bộ vật liệu di truyền của một sinh vật và bao gồm cả các
=== Số lượng gene ===
[[Tập tin:Gene numbers.svg|nhỏ|upright=2.75|Biểu diễn kích thước bộ gene ở [[thực vật]] (lục), [[động vật có xương sống]] (lam), [[động vật không xương sống]] (đỏ), [[nấm]] (vàng), [[vi khuẩn]] (tím), và [[virus]] (xám). Hình nhỏ bên phải minh họa kích thước các bộ gene được phóng lớn 100 lần.<ref name="Watson">Watson, JD et al (2004). "Ch9-10", Molecular Biology of the Gene, 5th ed., Peason Benjamin Cummings; CSHL Press.</ref><ref>{{cite web|title=Understanding the Basics|url=https://web.ornl.gov/sci/techresources/Human_Genome/project/timeline.shtml|website=The Human Genome Project|accessdate=26 April 2015}}</ref><ref>{{cite web |date=10 August 2011 |title=WS227 Release Letter |url=http://www.wormbase.org/wiki/index.php/WS227 |publisher=WormBase|accessdate=19 November 2013}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Yu|first1=J.|title=A Draft Sequence of the Rice Genome (Oryza sativa L. ssp. indica)|journal=Science|date=5 April 2002|volume=296|issue=5565|pages=79–92|doi=10.1126/science.1068037|bibcode = 2002Sci...296...79Y|pmid=11935017}}</ref><ref name=mitochondrial_genome>{{cite journal|last1=Anderson|first1=S. et al|title=Sequence and organization of the human mitochondrial genome|journal=Nature|date=9 April 1981|volume=290|issue=5806|pages=457–465|doi=10.1038/290457a0|bibcode = 1981Natur.290..457A|pmid=7219534}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Adams|first1=M. D.|title=The Genome Sequence of Drosophila melanogaster|journal=Science|date=24 March 2000|volume=287|issue=5461|pages=2185–2195|doi=10.1126/science.287.5461.2185|bibcode = 2000Sci...287.2185.|pmid=10731132}}</ref><ref name="ReferenceB">{{cite journal|last1=Pertea|first1=Mihaela|last2=Salzberg|first2=Steven L|title=Between a chicken and a grape: estimating the number of human genes|journal=Genome Biology|date=2010|volume=11|issue=5|pages=206|doi=10.1186/gb-2010-11-5-206|pmid=20441615|pmc=2898077}}</ref>]]
[[Kích thước bộ gene]], và số lượng gene mã hóa ở mỗi loài sinh vật là khác nhau. [[Virus]],<ref>{{cite journal|last1=Belyi|first1=V. A. et al|title=Sequences from Ancestral Single-Stranded DNA Viruses in Vertebrate Genomes: the Parvoviridae and Circoviridae Are More than 40 to 50 Million Years Old|journal=Journal of Virology|date=22 September 2010|volume=84|issue=23|pages=12458–12462|doi=10.1128/JVI.01789-10|pmid=20861255|pmc=2976387}}</ref> và [[viroid]] (mà hoạt động như là một
Mặc dù số lượng cặp base của DNA ở bộ gene người đã được biết đến từ thập niên 1960, ước tính số lượng gene có sự thay đổi theo thời gian khi định nghĩa về gene, và phương pháp xác định chúng liên tục được cập nhật và tinh chỉnh. Các dự đoán lý thuyết ban đầu về số lượng gene ở người cao tới mức 2.000.000 gene.<ref>{{cite journal |author = Kauffman SA|title = Metabolic stability and epigenesis in randomly constructed genetic nets|journal = Journal of Theoretical Biology|volume = 22|issue = 3|pages = 437–467|year = 1969|pmid = 5803332|doi = 10.1016/0022-5193(69)90015-0|url = http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/0022519369900150|publisher = Elsevier}}</ref> Trong khi các kết quả đo thực nghiệm sơ bộ ban đầu cho thấy số lượng này trong khoảng 50.000–100.000 gene ''được phiên mã'' (bằng phương pháp đánh dấu trình tự biểu hiện).<ref>{{cite journal | authors = Schuler GD et al | title = A gene map of the human genome | journal = Science | volume = 274 | issue = 5287 | pages = 540–6 | date = October 1996 | pmid = 8849440 | doi = 10.1126/science.274.5287.540 | url = http://www.sciencemag.org/cgi/content/full/274/5287/540 | bibcode = 1996Sci...274..540S }}</ref> Sau đó, kết quả giải trình tự ở [[Dự án bản đồ gen người|Dự án Bản đồ gene ở Người]] cho thấy nhiều trình tự được phiên mã là những biến thể khác của cùng một
=== Gene cơ bản===
Hàng 315 ⟶ 314:
[[Tập tin:Syn3 genome.svg|nhỏ|upright=1.25|Các gene chức năng trong bộ gene tối thiểu của [[sinh học tổng hợp|sinh vật tổng hợp]], ''[[Syn 3]]''.<ref name = "Hutchison"/>]]
Các gene cơ bản là tập hợp những gene được cho là trọng yếu đối với sự sinh tồn của một sinh vật.<ref>{{cite journal|last1=Glass|first1=J. I. et al|title=Essential genes of a minimal bacterium|journal=Proceedings of the National Academy of Sciences|date=3 January 2006|volume=103|issue=2|pages=425–430|doi=10.1073/pnas.0510013103|bibcode = 2006PNAS..103..425G|pmid=16407165|pmc=1324956}}</ref> Định nghĩa này dựa trên giả sử sinh vật được cung cấp nguồn [[chất dinh dưỡng]] đầy đủ và không chịu các áp lực từ môi trường nó sống. Chỉ một phần nhỏ gene của một sinh vật là gene cơ bản. Ở vi khuẩn, ước tính có khoảng 250–400 gene cơ bản đối với ''[[Escherichia coli]]'' và ''[[Bacillus subtilis]]'', mà số lượng này nhỏ hơn 10% tổng số gene của chúng.<ref>{{cite journal|last1=Gerdes|first1=SY et al|title=Experimental determination and system level analysis of essential genes in Escherichia coli MG1655.|journal=Journal of Bacteriology|date=October 2003|volume=185|issue=19|pages=5673–84|pmid=13129938|doi=10.1128/jb.185.19.5673-5684.2003|pmc=193955}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Baba|first1=T et al|title=Construction of Escherichia coli K-12 in-frame, single-gene knockout mutants: the Keio collection.|journal=Molecular Systems Biology|date=2006|volume=2|pages=2006.0008|pmid=16738554|doi=10.1038/msb4100050|pmc=1681482}}</ref><ref name="Juhas">{{cite journal|last1=Juhas|first1=M et al|title=Bacillus subtilis and Escherichia coli essential genes and minimal cell factories after one decade of genome engineering.|journal=Microbiology|date=November 2014|volume=160|issue=Pt 11|pages=2341–51|pmid=25092907|doi=10.1099/mic.0.079376-0}}</ref> Một nửa các
Các gene cơ bản bao gồm gene giữ nhà (housekeeping gene, chúng đặc biệt quan trọng cho các chức năng cơ bản của tế bào)<ref>{{cite journal|last1=Eisenberg|first1=E|last2=Levanon|first2=EY|title=Human housekeeping genes, revisited.|journal=Trends in Genetics|date=October 2013|volume=29|issue=10|pages=569–74|pmid=23810203|doi=10.1016/j.tig.2013.05.010}}</ref> cũng như các
=== Định danh gene và bộ gene ===
[[Định danh gene]] được quản lý bởi [[Ủy ban HUGO về danh mục gen|Ủy ban định danh gene]] ([[Tổ chức Bộ gen loài người|HUGO]]) cho mỗi gene đã biết ở người tuân theo dạng thức đã được phê chuẩn về tên của một
== Kỹ thuật di truyền ==
Hàng 327 ⟶ 326:
{{chính|Kỹ thuật di truyền}}
Kỹ thuật di truyền là các phương pháp chỉnh sửa bộ gene của một sinh vật nhờ các [[công nghệ sinh học]]. Từ thập niên 1970, nhiều kỹ thuật đã được phát triển để thực hiện thêm, loại bỏ hoặc sửa đổi các
Kỹ thuật di truyền hiện nay là công cụ nghiên cứu thường xuyên áp dụng cho các sinh vật mô hình. Ví dụ, có thể dễ dàng thêm vào các
Đối với sinh vật đa bào, đặc biệt là các [[phôi]] được tác động theo ý muốn trước khi trưởng thành hay các [[GMO|sinh vật chỉnh sửa
== Xem thêm ==
Hàng 338 ⟶ 337:
* [[Vốn gen]]
* [[Giải thuật di truyền]]
* [[Danh sách
}}
|