Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lucy (Australopithecus)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung
update
Dòng 11:
| discovered by = <!--not at discovery [[Yves Coppens]]/-->[[Donald Johanson]]<br />[[Maurice Taieb]]<br />[[Yves Coppens]]<br />[[Tom Gray (archeologist)|Tom Gray]]
}}
'''Lucy''', tên thường gọi của '''AL 288-1''', khoảnghàng bờtrăm mảnh 40hóa phầmthạch trămxương đại diện cho 40% bộ xương của một người phụ nữ với hàng trăm mẫu xương hóa thạchthuộc loài ''[[Australopithecus afarensis]]'' thuộc [[Tông người]]. Lucy được nhà [[cổ nhân loại học]] [[Donald Johanson]] làm việc cho [[Bảo tàng lịch sử tự nhiên Cleverland]], [[Yves Coppens]] và đồngMaurice nghiệpTaïeb tìm thấy vào năm [[1974]] gần làng [[Hadar, Ethiopia|Hadar]] trong [[thung lũng Awash]] phía bắc [[lịch sử Ethiopia|Ethiopia]].<ref name=Dinkinesh>{{chú thích sách sfn| last1=Johanson | first1=Donald C. | last2=Wong | first2=Kate 2009| titlep=Lucy's Legacy: The Quest for Human Origins 8}}{{sfn| publisher=Crown Publishing Group Johanson| date=2010 Wong| isbn= 978-0307396402 2009| pagesp=8-9}}</ref><ref name=iho1>{{Chú thíchcite web |url=https://iho.asu.edu/about/lucys-story |tiêu đềtitle=Institute of Human Origins: Lucy's Story |ngày truy cập accessdate= ngày 2014-02-15 tháng|work=[[Institute 2of nămHuman 2014 |work=}}</ref><ref>{{harvnb|Johanson|1981|pp=20–21Origins]]}}</ref>
 
HầuLucy hết cácmột bộmẫu xươngvật hóa[[australopithecine]] thạchthời khácđầu của người Australopithecus đều không còn nguyên vẹn vì theo phương pháp xác định bằng carbon thì bộ xương có niên đại tớikhoảng 3,2 triệu năm tuổi<ref>''Hadar'' entry in ''Encyclopædia'' (2008).</ref><ref>{{chú thích sách|title=The Origins of Humankind|author=Stephen Tomkins|publisher=Cambridge University Press|year=1998|isbn=0-521-46676-8}}</ref><ref name=tuoitre1>{{Chú thích web|tiêu đề=Bộ xương hóa thạch Lucy sẽ được trưng bày tại Mỹ|url=http://tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/moi-truong/20040413/bo-xuong-hoa-thach-lucy-se-duoc-trung-bay-tai-my/28525.html|ngày truy cập = ngày 24 tháng 11 năm 2015}}</ref>trước. Lucy có chiều cao 1,1 mét (3&nbsp;ft 7 in) và nặng khoảng {{convert|29|kg|lb|abbr=on}}, được các nhà khoa học xác định là giống cái do phần xương chậu lớn, cô vẫn có tay dài hơn so với chân nhưng không phải là dài như của một con tinh tinh<ref>{{harvnb|Johanson|1981|pp=20–22, 184–185}}</ref><ref name=genk>{{Chú thích web|tiêu đề=Google đổi doodle kỷ niệm 41 năm ngày phát hiện "Lucy" - tổ tiên loài người|url=http://genk.vn/internet/google-doi-doodle-ky-niem-41-nam-ngay-phat-hien-lucy-to-tien-loai-nguoi-20151124094538332.chn|ngày truy cập = ngày 24 tháng 11 năm 2015}}</ref>. Lucy có hộp sọ nhỏ và cấu trúc khuôn mặt giống với loài khỉ đột, với những đặc điểm gần giống với hộp sọ của con người. Đặc điểm quan trọng nhất chính là cấu tạo của đầu gối và cột sống cong, mà từ đó các nhà khoa học kết luận Lucy có thể đi bằng 2 chân như con người<ref name=genk/>.
 
Lucy trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới, và câu chuyện về việc khám phá và tái tạo lại Lucy được xuất bản thành một cuốn sách bởi Johanson. Từ năm 2007, các mẫu hóa thạch được lắp ráp hoàn chỉnh và được đưa đi khắp các thành phố tại Mỹ để người dân có thể được nhìn thấy hình hài của tổ tiên loài người. Cuộc triễn lãm này được gọi là ''Lucy’s Legacy: The Hidden Treasures of Ethiopia<ref name=Dinkinesh/>.'' Lucy trở nên nổi tiếng ở Mỹ và trên toàn thế giới. Năm 2013, Lucy được trao trả về Ethiopia và được lưu giữ tại bảo tàng Quốc gia Ethiopia.
 
==Chú thích==
Dòng 24:
*Lovgren, Stefan. [http://news.nationalgeographic.com/news/2006/11/061101-lucy-tour.html ""Lucy" Fossil Tour Sparks Controversy Among U.S. Museums"], ''National Geographic News'', ngày 1 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2007.
* Johanson, Donald C., and Kate Wong. ''Lucy's Legacy''. N.p.: Crown Publishing, 2009. Print
 
{{Tiến hóa của loài người}}
{{sơ khai}}