Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Hy Lạp”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 81:
Trong suốt lịch sử, cấu trúc âm tiết của tiếng Hy Lạp ít thay đổi: cho phép các cụm phụ âm đầu hiện diện nhưng hạn chế về phụ âm cuối. Tiếng Hy Lạp hiện đại chỉ có nguyên âm miệng và phân biệt một số nhất định các phụ âm. Các thay đổi này chủ yếu diễn ra vào thời gian chuyển tiếp giữa Cổ Hy Lạp qua La Mã:
* đơn giản hóa hệ thống nguyên âm và [[nguyên âm đôi]]: sự phân biệt giữa nguyên âm dài và ngắn mất đi, nguyên âm đơn hóa đa số nguyên âm đôi và sự thay đổi dây chuyền về /i/ ([[iotacism]]).
* cáchai [[phụ âm tắc]] [[âm bật hơi|bật hơn]] [[vô thanh]] {{IPA|/pʰ/}} và {{IPA|/tʰ/}} trở thành các [[phụ âm xát]] vô thanh {{IPA|/f/}} và {{IPA|/θ/}}; điều tương tự (với {{IPA|/kʰ/}} (biến thành {{IPA|/x/}}) có lẽ đã xảy ra sau đó.
* các âm tắt hữu thanh {{IPA|/b/}}, {{IPA|/d/}}, và {{IPA|/ɡ/}} trở thành âm xát hữu thanh {{IPA|/β/}} (sau đó thành /v/), {{IPA|/ð/}}, và {{IPA|/ɣ/}}.
 
===Hình thái===
Bất tất cảkể thời kỳ nào, hình thái tiếng Hy Lạp luôn cho thấy một tập hợp phụ tố phái sinh đa dạng, một hệ thống từ ghép giới hạn nhưng mang tính sản sinh<ref>{{harvnb|Ralli|2001|pp=164–203}}.</ref> và một hệ thống biến tố phức tạp.
====Danh từ, đại từ và tính từ====
Đại từ phân biệt về [[ngôi ngữ pháp|ngôi]] (thứ nhất, thứ hai, và thứ ba), [[số ngữ pháp|số]] (số ít, số đôi, và số nhiều ở các dạng cổ; số ít và số nhiều ở dạng hiện đại), và [[giống ngữ pháp|giống]] (giống đực, giống cái, và giống trung) và sự biên tố theo [[cách ngữ pháp|cách]] (sáu cách ở dạng cổ nhất và bốn cách ở dạng ngày nay).<ref>Bốn cách xuất hiện ở mọi dạng tiếng Hy Lạp là danh sách, đối cách, sở hữu cách và xưng hô cách. Tặng cách/vị trí cách (cả hai gộp làm một cách) của tiếng Hy Lạp cổ đại biến mất sau đó, và công cụ cách trong tiếng Hy Lạp Mycenae mất đi vào thời ArchaicHy Lạp Cổ Xưa.</ref> Danh từ, mạo từ và tính từ phải [[hợp (ngôn ngữ học)|hợp]] với các thể loại ngữ pháp trên, trừ ngôi.
 
====Động từ====