Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân đoàn III (Việt Nam Cộng hòa)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: sát nhập → sáp nhập using AWB
Dòng 26:
Bộ tư lệnh Quân đoàn III được thành lập lâm thời vào ngày 1 tháng 3 năm 1959 tại [[Biên Hòa]] do Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]] làm Tư lệnh đầu tiên, giữa tháng 4 kiêm Tư lệnh Quân khu Thủ đô, thay tướng Dương Văn Minh chuyển sang làm Tổng thư ký Thường trực Quốc phòng. Mãi hơn một năm sau, Quân đoàn mới chính thức thành lập vào ngày 20 tháng 5 năm 1960, với nòng cốt là [[Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 5]], [[Sư đoàn 7 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 7]], và [[Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 21]] Bộ binh.
 
Ngày 1 tháng 6 năm 1961, Tổng thống Diệm đã ra sắc lệnh cải tổ các Quân khu thành các Vùng chiến thuật, theo đó Đệ nhất và Đệ ngũ Quân khu được sátsáp nhập để thành lập Vùng 3 Chiến thuật<ref>Sắc lệnh số SL.98/QP ngày 13 tháng 4 năm 1961</ref>. Quân khu Thủ đô được đổi thành [[Biệt khu Thủ đô]], mở rộng địa bàn thêm tỉnh Gia Định, trực thuộc Vùng 3 chiến thuật. Tỉnh Côn Sơn được tách ra, trực thuộc vào Bộ Tư lệnh Hải quân.<ref>[http://www.baotangbrvt.org.vn/index.php?Module=Content&Action=view&id=310&Itemid=261# Sự thay đổi địa giới Hành chính và Quân sự của Chính quyền Sài Gòn giai đoạn 1955-1963 tại Bà Rịa-Vũng Tàu]</ref> Từ đó Quân đoàn có danh hiệu liên hợp Quân đoàn III và Vùng 3 Chiến thuật.
 
Địa bàn của Vùng 3 được tổ chức thành các Khu Chiến thuật:<br>-Khu chiến thuật Đông: gồm các tỉnh Biên Hòa, Phước Tuy, Bình Tuy, Long Khánh, Phước Long, Bình Long, Bình Dương, Tây Ninh, Phước Thành.<br>-Khu chiến thuật Tiền Giang: gồm các tỉnh Long An, Kiến Tường, Kiến Phong, Định Tường, Kiến Hòa.<br>-Khu chiến thuật Hậu Giang: gồm các tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Bình, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, An Xuyên.
Dòng 55:
*-''Đơn vị tác chiến trực thuộc:''<br>-[[Sư đoàn 5 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 5 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Lai Khê, [[Bến Cát]], phụ trách các tỉnh [[Bình Dương]], [[Bình Long (tỉnh)|Bình Long]] và [[Phước Long (tỉnh)|Phước Long]]<br>-[[Sư đoàn 18 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 18 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại Thị xã [[Long Khánh|Xuân Lộc]], [[Long Khánh (tỉnh)|Long Khánh]], phụ trách các tỉnh Biên Hòa, Bình Tuy, Gia Định, Long Khánh, [[Phước Tuy]] và Đặc khu [[Vũng Tàu]]<br>-[[Sư đoàn 25 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 25 Bộ binh]]: Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Đồng Dù, [[Củ Chi]], phụ trách các tỉnh Hậu Nghĩa, [[Long An]] và [[Tây Ninh]]
*-''Đơn vị tác chiến phối thuộc:''<br>-Hải khu 3 (còn gọi là Hải quân Vùng 3 Duyên hải): Bộ Tư lệnh đặt tại căn cứ Cát Lở, Thị xã [[Vũng Tàu]]<br>Vùng 3 Sông ngòi: Bộ tư lệnh đặt tại căn cứ [[Long Bình]], [[Biên Hòa]]<br>-Sư đoàn 3 Không quân: Bộ Tư lệnh đặt tại [[Sân bay Biên Hòa|Phi trường Biên Hòa]]<br>Sư đoàn 5 Không quân: Bộ Tư lệnh đặt tại [[Phi trường Tân Sơn Nhất]]<br>-Lực lượng Biệt động quân (gồm các Liên đoàn 31, 32, 33): Bộ chỉ huy đặt cạnh Bộ Tư lệnh Quân đoàn III<br>-Lữ đoàn 3 Kỵ binh: Bộ Tư lệnh đặt cạnh Bộ Tư lệnh Quân đoàn III
*-''Tiểu khu, Đặc khu trực thuộc:''<br>Tiểu khu Biên Hòa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Biên Hòa]]. Gồm các Chi khu (Quận): Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Tân Uyên và Yếu khu Thị xã Biên Hòa<br>-Tiểu khu Bình Dương: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Thủ Dầu Một|Phú Cường]]. Gồm các Chi khu (Quận): Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo, Trị Tâm và Yếu khu Thị xã Phú Cường<br>-Tiểu khu Bình Long: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Bình Long|An Lộc]]. Gồm các Chi khu (Quận): An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh và Yếu khu Thị xã An Lộc<br>-Tiểu khu Bình Tuy: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[La Gi|Hàm Tân]]. Gồm các Chi khu (Quận): Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh và Yếu khu Thị xã Hàm Tân<br>-Tiểu khu Gia Định: Bộ chỉ huy đặt ở một vị trí thuộc xã Bình Hòa thuộc Quận [[Gò Vấp]] (vị trí này nay là trung tâm quận [[Bình Thạnh]]). Gồm các Chi khu (Quận): Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hốc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình, Thủ Đức và Yếu khu Thị xã Gia Định<br>-Tiểu khu Hậu Nghĩa: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Khiêm Cường]]. Gồm các Chi khu (Quận): Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng và Yếu khu Thị xã Khiêm Cường<br>-Tiểu khu Long An: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Tân An]]. Gồm các Chi khu (Quận): Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành, Rạch Kiến, Tân Trụ, Thủ Thừa và Yếu khu Thị xã Tân An<br>-Tiểu khu Long Khánh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Long Khánh|Xuân Lộc]]. Gồm các Chi khu (Quận): Định Quán, kiệm Tân, Xuân Lộc và Yếu khu Thị xã Xuân Lộc<br>-Tiểu khu Phước Long: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Phước Long (thị xã)|Phước Bình]]. Gồm các Chi khu (Quận): Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình và Yếu khu Thị xã Phước Bình<br>-Tiểu khu Phước Tuy: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Bà Rịa|Phước Lễ]]. Gồm các Chi khu (Quận): Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc và Yếu khu Thị xã Phước Lễ<br>-Tiểu khu Tây Ninh: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Tây Ninh (thành phố) |Tây Ninh]]. Gồm các Chi khu (Quận): Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phú Ninh và Yếu khu Thị xã Tây Ninh<br>-Đặc khu Vũng Tàu: Bộ chỉ huy đặt tại Thị xã [[Vũng Tàu]]. Phụ trách Yếu khu Thị xã Vũng Tàu (Gồm 1 quận)
 
==Bộ Tham mưu và Phòng Sở Quân đoàn III tháng 4/1975==
Dòng 468:
{{ARVN}}
 
[[Thể loại: Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]