Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trường Bộ binh Thủ Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: ) → ), Xây Dựng → Xây dựng, sát nhập → sáp nhập using AWB
Dòng 7:
|country= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|allegiance= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|command_structure= [[ ]] [[Tổng cục Quân huấn, Quân lực Việt Nam Cộng Hòa|Tổng cục Quân huấn]]<br>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|18px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]
|type= Cao đẳng Quân sự
|motto= Cư An Tư Nguy
Dòng 19:
Do sắc lệnh của Quốc Trưởng Bảo Đại ký ngày 15 tháng 7 năm 1951, kêu gọi tổng động viên: Thanh niên tuổi từ 18 đến 28 đều phải nhập ngũ. Những người có bằng từ Cao đẳng Tiểu học trở lên sẽ nhập học khóa sĩ quan trừ bị.
 
Vào thời điểm này Chính phủ Quốc gia Việt Nam tổ chức 2 vị trí để thành lập Trường sĩ quan trừ bị: miền Bắc lập trường tại Nam Định gọi là '''Trường sĩ quan trừ bị Nam Định''' và miền Nam lập tại Thủ Đức gọi là '''Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức''' ''(trường Thủ Đức được xây dựng trên đồi Tăng Nhơn Phú, xã Linh Xuân Thôn, Quận Thủ Đức, Tỉnh Gia Định, Hiện nay là phân hiệu trường ĐH GTVT cơ sở 2 )''. Cả hai trường đều tuyển sinh và khai giảng khóa học đầu tiên cùng thời gian: 1 tháng 10 năm 1951. Khóa 1 Nam Định mang tên [[Lê Lợi]] và khóa 1 Thủ Đức mang tên [[Lê Văn Duyệt]].
 
Qua năm 1952, trường Nam Định được lệnh giải tán và sátsáp nhập vào với trường Thủ Đức. Cũng từ thời điểm này, thí sinh trên toàn Quốc gia nhập ngũ vào sĩ quan trừ bị đều vào học tại Trường sĩ quan trừ bị Thủ Đức. Khóa 2 được khai giảng vào ngày 15 tháng 10 năm 1952.
 
Từ khóa 1 đến khóa 5, tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu uý, trường hợp thi tốt nghiệp với số điểm thấp hơn quy định thì ra trường mang cấp bậc Chuẩn úy hoặc Trung sĩ (hạ sĩ quan). Thiếu úy sau 2 năm được đương nhiên thăng cấp Trung úy và Chuẩn úy sau 18 tháng được thăng cấp Thiếu úy.
Dòng 254:
|-
|<center> 20
|<center> Xây Dựngdựng<ref>Thủ khoa: Lý Công Thuận</ref><br>1965
|<center> 12/4/1965<br>22/12/1965<br>''(8,5 tháng)
|<center> 1.475
Dòng 372:
|<center> [[Lê Nguyên Khang]]
|rowspan= "2" |<center>Trung tướng
|<center> 1966<ref name="ReferenceA">Thứ tự từ Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng và theo năm được phong cấp</ref>
|
|-
Dòng 437:
|<center> [[Nguyễn Đức Thắng (tướng)|Nguyễn Đức Thắng]]<ref>Trung tướng Nguyễn Đức Thắng, sau 2 tuần nhập học ở khóa 1 Lê Lợi (Nam Định), chuyển vào nam theo học tiếp ở khóa 1 Lê Văn Duyệt (Thủ Đức) và tốt nghiệp tại Thủ Đức</ref>
|rowspan= "4" |<center>Trung tướng
|rowspan= "2" |<center>1968<ref>Thứ tự từ Trung tướng, Thiếu tướng, Chuẩn tướng và theo năm được phong cấp<name="ReferenceA"/ref>
|rowspan= "2" |<center>Khóa 1
|
Dòng 737:
{{ARVN}}
 
[[Thể loại: Trường quân sự Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Cao đẳng Quân sự Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Sĩ quan Trừ bị]]
 
[[en:Thu Duc Military Academy]]