Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Viện Khoa học xã hội Trung Quốc”

Tổ chức hàn lâm nghiên cứu khoa học xã hội cao nhất Trung Quốc
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{infobox Organization |name = Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc |image = |size = |abbreviation = |formation = 1977 |…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 10:19, ngày 28 tháng 1 năm 2012

Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc; giản thể: 中国社会科学院; phồn thể: 中國社會科學院; bính âm: Zhōngguó Shèhuì Kēxuéyuàn), được thành lập năm 1977, trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa , là tổ chức nghiên cứu khoa học Xã hội hàng đầu và cao nhất của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Viện này được tạp chí Foreign Policy (Chính sách đối ngoại) mô tả là think tank hàng đầu ở châu Á.[1]

Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc
Thành lập1977
LoạiTổ chức nghiên cứu; Think Tank
Vị trí
Chủ tịch
Chen Kuiyuan
TC liên quanQuốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Nhân viên
3200
Trang webCASS

Lịch sử

Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc được thành lập trong tháng 5 năm 1977 nhằm mục đích thúc đẩy việc phát triển khoa học xã hội, đã bị hủy diệt hoàn toàn trong Cách mạng văn hóa. Viện được hình thành bởi 14 đơn vị nghiên cứu riêng rẽ của Ban Triết học và Khoa học Xã hội thuộc Viện hàn lâm Khoa học Trung Quốc. Chủ tịch đầu tiên của Viện là Hu Qiaomu, người nắm giữ chức này cho tới khi qua đời. Chủ tịch hiện nay của Viện là giáo sư Chen Kuiyuan.

Tổ chức

Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc có 5 ban ngành :

Các đơn vị nghiên cứu được thành lập sau đó. Hiện nay Viện có 34 cơ quan nghiên cứu, hơn 90 trung tâm nghiên cứu, và một Viện nghiên cứu sinh (中国社会科学院研究生院); ngoài ra Viện cũng phụ trách 105 cộng đồng đại học quốc gia trên khắp nước.

Các viện và Trung tâm nghiên cứu

  • Kinh tế (经济研究所)
  • Văn học (文学研究所)
  • Ngôn gữ học (语言研究所) ;
  • Khảo cổ học (考古研究所)
  • Lịch sử (历史研究所) ;
  • Luật pháp (法学研究所)
  • Triết học (哲学研究所)
  • Xã hội học (社会学研究所)
  • Chính trị (政治学研究所)
  • Tài chính (金融研究所)
  • Kinh tế công nghiệp (工业经济研究所)
  • Kinh tế mậu dịch tài chính (财贸经济研究所)
  • Báo chí và Truyền thông (新闻与传播研究所)
  • Lịch sử cận đại (近代史研究所)
  • Nghiên cứu chủ nghĩa Marx, Lênin và Mao Trạch Đông (马克思列宁主义毛泽东思想研究所)
  • Dân số học (人口与劳动经济研究所)
  • Dân tộc học (民族研究所)
  • Dân tộc thiểu số (少数民族文学研究所)
  • Lịch sử thế giới (世界历史研究所)
  • Tôn giáo thế giới (世界宗教研究所)
  • Văn học nước ngoài (外国文学研究所)
  • Kinh tế và chính trị thế giới (世界经济与政治研究所)
  • Phát triển nông thôn (农村发展研究所)
  • Kinh tế kỹ thuật và thống kê (数量与技术经济研究所)
  • Nghiên cứu Hoa Kỳ (美国研究所)
  • Nghiên cứu Nhật Bản (日本研究所)
  • Nghiên cứu châu Âu (欧洲研究所)
  • Nghiên cứu Tây Âu và Trung Á (东欧中亚研究所)
  • Nghiên cứu Tây Á và châu Phi (西亚非洲研究所)
  • Nghiên cứu châu Mỹ Latinh (拉丁美洲研究所)
  • Nghiên cứu Đài Loan (台湾研究所)
  • Nghiên cứu châu Á-Thái Bình Dương (亚洲太平洋研究所)
  • Trung tâm nghiên cứu lịch sử đất đai và biên giới Trung Quốc (中国边疆史地研究中心)
  • Trung tâm nghiên cứu phát triển thành thị và môi trường (城市发展与环境研究中心).

Chức viện sĩ

Viện có 2 loại viện sĩ : viện sĩ hoạt động và viện sĩ danh dự. Chức viện sĩ được phong tặng suốt đời. Hiện nay, Viện có 47 viện sĩ hoạt động và 95 viện sĩ danh dự cùng hơn 3.200 học giả cộng tác.[2]

Xuất bản

Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Trung Quốc (tiếng Trung: 中国社会科学出版社; bính âm: Zhōngguó Shèhuì Kēxué Chūbǎnshè) được thành lập trong tháng 6 năm 1978 dưới sự bảo trợ của Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Trung Quốc, đã xuất bản hơn 8.000 đầu sách.[3]

Các chủ tịch Viện

  1. Hu Qiaomu (胡乔木): 1977-1982
  2. Ma Hong (马洪): 1982-1985
  3. Hu Qiaomu: 1985-1988
  4. Hu Sheng (胡绳): 1988-1998
  5. Li Tieying (李铁映): 1998-2003
  6. Chen Kuiyuan (陈奎元): 2003–tới nay

Tham khảo

  1. ^ The Think Tank Index, Foreign Policy, Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011
  2. ^ 《历史沿革》 [History and timeline], Chinese Academy of Social Sciences, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010
  3. ^ 潘衍习 [Pan Yanxi] (17 tháng 11 năm 2008), “中国社科出版社三十年硕果累累 [China Social Sciences Press' accumulated achievements of thirty years]”, People's Daily, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2010

Liên kết ngoài