Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyết Nham Tổ Khâm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n replaced: , → , (3), : → :, Lịch Sử → Lịch sử using AWB
Dòng 4:
 
== Cơ duyên ==
Sư họ Tổ, quê ở Vụ Châu ''([[Chiết Giang|Triết Giang]])'', có thuyết nói là Sư sinh tại Chương Châu ''([[Phúc Kiến]])''. Năm 5 tuổi Sư phát tâm xuất gia và làm thị giả và biết được chuyện của [[Thiền tông|Thiền Tông]] và chuyên tâm [[Tọa thiền|Tọa Thiền]].
 
Năm 16 tuổi đang đàn thọ Cụ túc và khi đến 18 tuổi thì vân du tham học khắp các chốn thiền lâm. Sư đến tham vấn với Thiền sư Song Lâm Viễn, thực tập công phu Khán chữ Không rất mạnh mẽ và có chổ ngộ nhập.
 
Sau đó, sư đến yết kiến Thiền sư Diệu Phong Chi Thiện tại [[Linh Ẩn tự|chùa Linh Ẩn]], Hàng Châu và khán thoại “''Càn Niệu Tiết''” rất tinh tấn:<blockquote>Công án “''Càn Niệu Tiết''” :
 
Có người hỏi [[Thiền sư]] [[Vân Môn Văn Yển|Vân Môn]]: Thế nào là Phật?
Dòng 17:
 
== Hoằng pháp ==
Vào tháng 8 năm đầu (1253) niên hiệu Bảo Hựu, sư bắt đầu khai mở đạo tràng thuyết pháp tại Chùa Long Hưng, thuộc Đàm Châu , Tỉnh [[Hồ Nam]]. Rồi sau đó trụ trì qua nhiều ngôi tùng lâm như:
 
# Chùa Đạo Lâm (道林寺) ở Tương Tây, [[Hồ Nam|Tỉnh Hồ Nam]].
# Nam Minh Phật Nhật Thiền Tự (南明佛日禪寺) ở Xử Châu , [[Chiết Giang|Tỉnh Triết Giang]]
# Tiên Cư Hộ Thánh Thiền Tự (仙居護聖禪寺) ở Đài Châu, [[Chiết Giang|Tỉnh Triết Giang]]
# Quang Hiếu Thiền Tự (光孝禪寺) ở [[Hồ Châu]], Tỉnh Triết Giang
 
Và cuối cùng sư đến trụ trì tại Ngưỡng Sơn Thiền Tự (仰山禪寺) ở Viên Châu, [[Giang Tây|Tỉnh Giang Tây]], [[Hốt Tất Liệt|Nguyên Thế Tổ]] [[Hốt Tất Liệt]] vì kính trọng đạo hạnh nên từng ban tử y [[Cà-sa|ca sa]] cho sư.
 
Năm 1287, niên hiệu Chí Nguyên , sư thị tịch, hưởng thọ hơn 70 tuổi.
 
Sư có để lại tác phẩm Tuyết Nham Hòa Thượng Ngữ Lục (雪巖和尚語錄) gồm 4 quyển.
 
== Pháp ngữ ==
Dòng 38:
* ''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.
* Thiền Quan Sách Tấn, Thiền sư Vân Thê Chu Hoằng soạn, HT Thích Thanh Từ dịch.
* Lịch Sửsử Thiền Tông Trung Quốc, Nguyễn Nam Trân dịch.
* Dumoulin, Heinrich: