Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thuận quý nhân”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 21:
Thuận Quý nhân sinh ngày [[25 tháng 11]] (âm lịch) năm Càn Long thứ 12 ([[1748]]), xuất thân thuộc gia tộc [[Nữu Hỗ Lộc]] của [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Tương Hoàng kỳ]], dòng dõi Hoằng Nghị công [[Ngạch Diệc Đô]]. Gia tộc của bà hết sức tôn quý, [[Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu]] của Khang Hi Đế là cô tổ mẫu của bà. Bà có một cháu gái trong họ cũng là phi tần của Càn Long Đế, tức [[Thành tần]].
Tổ phụ [[Doãn Đức]] (尹德), là con trai thứ tư của Thái sư Nhất đẳng Công [[Át Tất Long]], đại thần phụ chính thời [[Thanh Thánh Tổ]] Khang Hi Hoàng đế. Sau khi Át Tất Long qua đời, Doãn Đức tiếp tục vào triều làm quan, thụ ''Tá lĩnh thụ Thị vệ'' (佐領授侍衛) tùy Khang Hi Đế chinh phạt [[Cát Nhĩ Đan]], rồi từ [[Đô thống]] thăng lên [[Thị vệ Nội đại thần]] (侍衛內大臣), kiêm [[Nghị chính đại thần]]
Thân phụ [[Ái Tất Đạt]] (愛必達) - con trai của Doãn Đức tiếp tục làm quan, vào năm Càn Long thứ 26 ([[1761]]) tiếp nhận [[Tổng đốc]] [[Hồ Quảng]], sau làm Tổng đốc [[Hà Đạo]], [[Tuần phủ]] hai xứ [[Chiết Giang]] và [[Quý Châu]]. Bên cạnh đó, trong nhà bà còn có bá phụ [[Sách Lăng]] (策楞) cùng thúc phụ [[Nột Thân]] (訥親), đều là danh quan thời Càn Long.
|