Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngũ Lĩnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{coord|25|10|N|112|20|E|dim:600000_region:CN_type:mountain_source:dewiki|display=title}}
[[Tập tin:Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương-Hai Bà Trưng.jpg|nhỏ|300px|phải|Vị trí hệ thống dãy núi Ngũ Lĩnh trên bản đồ]]
'''Ngũ Lĩnh''' ([[chữ Hán]]: 五岭), còn gọi là '''Nam Lĩnh''' ([[chữ Hán giản thể|giản thể]]: 南岭, chữ Hán [[chữ Hán phồn thể|phồn thể]]: 南嶺), là tên loạt dãy núi ở vùng ranh giới các tỉnh [[Hồ Nam]], [[Giang Tây]], [[Quảng Đông]], [[Quảng Tây]] của [[Trung Quốc]]. Nhóm núi trải dài 600 km từ Tây sang Đông trong khu vực từ vĩ tuyến 24 đến vĩ tuyến 26<ref><ref>, ngăn cách vùng [[Lưỡng Quảng]] với phần lãnh thổ phía bắcnam của vùng [[Giang Nam]].
 
Ngũ Lĩnh gồm 5 dãy núi nhỏ: Việt Thành Lĩnh (越城岭), Đô Bàng Lĩnh (都庞岭), Manh Chử Lĩnh (萌渚岭), Kỵ Điền Lĩnh (骑田岭) và Đại Dữu Lĩnh (大庾岭). Ngũ Lĩnh cũng là đường phân thủy giữa hai con sông lớn là [[Trường Giang|Dương Tử]] và [[Châu Giang (định hướng)|Châu Giang]]. [[Mai Quan cổ đạo]] được mở tại Đại Dữu Lĩnh dưới thời [[nhà Đường]]. Khu vực phía nam dãy núi Nam Lĩnh gọi là [[Lĩnh Nam]].
Dòng 12:
* [[Kỵ Điền Lĩnh]] có đỉnh cùng tên cao 1.510 m.
* [[Đại Dũ Lĩnh]] có núi Du Sơn cao 1.073 m.
 
 
==Địa chất==
Phần lõi của Nam Lĩnh chủ yếu là [[đá hoa cương|granit]] (đá hoa cương), được che phủ chủ yếu là [[cát kết|sa thạch]] cứng có niên đại thuộc [[kỷ Devon]] và [[đá vôi]] thuộc [[kỷ Than đá|kỷ Than Đá]]. Các dãy núi hợp thành Nam Lĩnh chủ yếu chạy theo hướng đông bắc-tây nam, nhưng về tổng thể thì Nam Lĩnh chạy dài theo hướng đông-tây. Giữa các dãy núi có các thung lũng và các dãy đồi thấp. Gió bắc lạnh khô đôi khi vượt qua các Ngũ Lĩnh ở các thung lũng và đồi thấp này nhưng nói chung bị ngăn lại bởi vùng không khí ấm ẩm phía nam dãy núi.
 
==Tham khảo==