Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tê giác Sumatra”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
update
update
Dòng 42:
 
'''Tê giác Sumatra''' hay còn gọi là '''tê giác hai sừng''' là loài [[tê giác]] hiện còn tồn tại có kích thước nhỏ nhất, cũng như là một trong số các loài có nhiều lông nhất. Giống như các loài [[châu Phi]], chúng có hai sừng. Đã từng có thời chúng phổ biến rộng rãi ở khu vực [[Đông Nam Á]], nhưng ngày nay chỉ còn khoảng 300 cá thể. Chúng là loài đang ở trong tình trạng [[loài cực kỳ nguy cấp|cực kỳ nguy cấp]] do săn bắn trộm, và các cố gắng nhằm phục hồi số lượng của chúng bằng cách nhân giống trong tình trạng bị giam cầm đã gặp rất nhiều khó khăn. Một trong số rất ít cố gắng đã đem lại thành công gần đây là một con tê giác cái đã được sinh ra vào ngày 30 tháng 7 năm 2004 tại [[vườn thú Cincinnati]]<ref>[http://www.cincinnatizoo.org/Conservation/GlobalConservation/SumatranRhino/BirthAnnouncement/announcement.html Thông báo]</ref>. Tê giác Sumatra là loài sống sót cuối cùng trong cùng một nhóm với loài [[tê giác lông mịn]] đã tuyệt chủng.
 
== Phân loài và đặt tên==
Có các [[phân loài]]:
[[File:Dicerorhinus sumatrensis Bell 1793.jpg|thumb|left|Bức vẽ đầu tiên của mẫu vật đầu tiên mà giới khoa học phương tây biết đến, vẽ bởi William Bell vào năm 1793]]
Con tê giác Sumatra được ghi nhận đầu tiên bị bắn {{convert|16|km|mi|abbr=on}} bên ngoài [[Fort Marlborough]], gần bờ tây của Sumatra vào năm 1793. Bức vẽ con vật và một đoạn văn mô tả nó được gửi tới [[nhà tự nhiên học]] [[Joseph Banks]], vào lúc đó là Chủ tịch của [[Hội Hoàng gia Luân Đôn]], người đã cho xuất bản một bài viết về mẫu vật trên vào năm đó.<ref name="Bell">{{cite journal| url=https://archive.org/details/philtrans09059619 | title=Description of the Double Horned Rhinoceros of Sumatra. By Mr. William Bell, Surgeon in the Service of the East India Company, at Bencoolen | author=Sir Joseph Banks, Bart. P. R. S. : Bell, W. | journal=[[Philosophical Transactions of the Royal Society]] |via=[[Internet Archive]]| date=10 January 1793 | volume=83 | pages=3–6 | doi = 10.1098/rstl.1793.0003 }}</ref> Vào năm 1814, loài này được [[Johann Fischer von Waldheim]] đặt tên khoa học.<ref name="Asian sightings">{{cite book |last=Rookmaaker |first=Kees |editor-last=Fulconis |editor-first=R. |date=2005 |chapter=First sightings of Asian rhinos |page=52 |title=Save the rhinos: EAZA Rhino Campaign 2005/6 |location=London |publisher=[[European Association of Zoos and Aquaria]]}}</ref><ref name=Morales>{{cite journal |last1=Morales |first1=Juan Carlos |last2=Andau |first2=Patrick Mahedi |last3=Supriatna |first3=Jatna |last4=Zainal-Zahari |first4=Zainuddin |last5=Melnick |first5=Don J. |title=Mitochondrial DNA Variability and Conservation Genetics of the Sumatran Rhinoceros |date=April 1997 |journal=[[Conservation Biology (journal)|Conservation Biology]] |volume=11 |issue=2 |pages=539–543 |doi=10.1046/j.1523-1739.1997.96171.x|url=https://semanticscholar.org/paper/c8e5d48a86c78a1e6c2b3e742244e652db1b3fa4 }}</ref>
 
Tính ngữ xác định loài ''sumatrensis'' có nghĩa là "của Sumatra", hòn đảo Indonesia nơi loài tê giác lần đầu được tìm thấy.<ref name="van Strien">{{cite book |last=van Strien |first=Nico |editor-last=Fulconis |editor-first=R. |title=Save the rhinos: EAZA Rhino Campaign 2005/6 |date=2005 |chapter=Sumatran rhinoceros |location=London |publisher=[[European Association of Zoos and Aquaria]] |pages=70–74}}</ref> [[Carl Linnaeus]] ban đầu phân loại tất cả tê giác vào một chi ''Rhinoceros''; do đó loài này ban đầu được phân loại là ''Rhinoceros sumatrensis'' hoặc ''sumatranus''.<ref>{{citation |date=1876 |contribution=[[:s:Encyclopædia Britannica, Ninth Edition/Burmah|Burmah]] |title=Encyclopædia Britannica, ''9th ed.'' |volume=[[:s:Encyclopædia Britannica, Ninth Edition/Volume IV|Vol. IV]] |p=[[:s:Encyclopædia Britannica, Ninth Edition/Burmah|p. 552]] |title-link=:s:Encyclopædia Britannica, Ninth Edition }}.</ref> [[Joshua Brookes]] cho rằng tê giác Sumatra có hai sừng nên là một chi riêng biệt so với chi ''Rhinoceros'' có một sừng, và cho nó cái tên ''Didermocerus'' vào năm 1828. [[Constantin Wilhelm Lambert Gloger]] đã đề xuất cái tên ''[[Dicerorhinus]]'' vào năm 1841. Vào năm 1868, [[John Edward Gray]] đề xuất cái tên ''Ceratorhinus''. Thường thì cái tên lâu đời nhất sẽ được sử dụng, nhưng vào năm 1977 [[Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học]] đã quyết định đặt tên chi chính thức là ''Dicerorhinus''.<ref name=Taxhistory/><ref>[[International Commission on Zoological Nomenclature]] (1977). "Opinion 1080. Didermocerus Brookes, 1828 (Mammalia) suppressed under the plenary powers". ''Bulletin of Zoological Nomenclature'', '''34''':21–24.</ref> ''Dicerorhinus'' bắt nguồn từ [[Tiếng Hy Lạp cổ đại|Tiếng Hy Lạp]], trong đó ''{{lang|grc-Latn|di}}'' ({{lang|grc|δι}}, nghĩa là "hai"), ''{{lang|grc-Latn|cero}}'' ({{lang|grc|κέρας}}, nghĩa là "sừng"), và ''{{lang|grc-Latn|rhinos}}'' ({{lang|grc|ρινος}}, nghĩa là "[[mũi]]").<ref>{{cite book|last=Liddell|first=Henry G.|authorlink=Henry Liddell|author2=Scott, Robert|authorlink2=Robert Scott (philologist)|year=1980|title=Greek-English Lexicon|edition=Abridged|publisher=Oxford University Press|location=Oxford|isbn=0-19-910207-4|url-access=registration|url=https://archive.org/details/lexicon00lidd}}</ref>
 
cácba [[phân loài]]:
* ''[[Dicerorhinus sumatrensis sumatrensis]]'': Tê giác Sumatra miền tây (phân loài chi định)
* ''[[Dicerorhinus sumatrensis harrissoni]]'': [[Tê giác Borneo]]