Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Enterprise (CVN-65)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 96:
== Thiết kế ==
[[Tập tin:USSEnterpriseIsland67 (4409751346).jpg|thumb|left|''Enterprise'' vào năm 1967, cho thấy dàn ăn-ten [[SCANFAR]] của con tàu]]
''Enterprise'' dự định là chiếc đầu tiên của một lớp sáu tàu sân bay chạy [[năng lượng hạt nhân]] đầu tiên, nhưng việc bị đội giá quá mức chi phí chế tạo khiến cho việc đóng những chiếc còn lại bị hủy bỏ. Do chi phí chế tạo quá cao, ''Enterprise'' được hạ thủy và đưa vào hoạt động mà không có các dàn phóng tên lửa [[RIM-2 Terrier]] phòng không theo như kế hoạch. Chúng không bao giờ được trang bị, và hệ thống phòng thủ của con tàu chỉ bao gồm ba dàn phóng tên lửa phòng thủ điểm [[RIM-7 Sea Sparrow]], có tầm bắn ngắn hơn.<ref>{{Harvnb|Moore|1991|p=89}}</ref>Những nâng cấp sau đó đã bổ sung thêm hai dàn phóng Sea Sparrow và ba hệ thống phòng thủ tầm cực gần [[Phalanx CIWS]] Mk 15.<ref>{{Harvnb|Cullen|1988|p=68}}</ref> Sau này một bệ CIWS được tháo dỡ và bổ sung hai dàn phóng [[RIM-116 Rolling Airframe Missile]], mỗi dàn có 21 ống phóng.<ref>{{Citation | type=image | format=JPEG | publisher=OSD | place=US | title=061031-N-0119G-115 Stbd side, RAM aft | url = http://www.dodmedia.osd.mil/JCCC/Still/2006/Navy/061031-N-0119G-115.JPEG | archiveurl= https://web.archive.org/web/20110721161843/http://www.dodmedia.osd.mil/JCCC/Still/2006/Navy/061031-N-0119G-115.JPEG | archivedate=21 July 2011}}</ref><ref>{{Citation | type=image | format=JPEG | title=Forward Port side, RAM launcher | url=http://www.dodmedia.osd.mil/Assets/Still/2007/Navy/DN-SD-07-21656.JPEG | publisher=OSD | place=US | dead-url=yes | archiveurl =https://web.archive.org/web/20080807231659/http://www.dodmedia.osd.mil/Assets/Still/2007/Navy/DN-SD-07-21656.JPEG | archivedate=7 August 2008}}.</ref>
 
''Enterprise'' là tàu sân bay duy nhất được trang bị nhiều hơn hai [[lò phản ứng hạt nhân]],<ref name="length"/> khi có đến tám [[lò phản ứng A2W]] đặt tại tám vị trí của các nồi hơi nước truyền thống trong thiết kế ban đầu.<ref>{{cite web | title=Speed Thrills III&nbsp;– Max speed of nuclear-powered aircraft carriers | publisher=Navweaps.com | url=http://www.navweaps.com/index_tech/tech-028.htm | date=29 April 1999 | accessdate=20 April 2013}}</ref> Nó cũng là tàu sân bay duy nhất có đến bốn [[bánh lái]], nhiều hơn hai chiếc so với những tàu sân bay thông thường, và có một lườn tàu thương tự như của một [[tàu tuần dương]].<ref>{{cite web | url= http://www.nascar.com/2007/news/opinion/06/20/bweber.cedwards.uss.enterprise/ | title= The First and the Finest: Aboard the USS Enterprise | accessdate=14 July 2007 | archivedate=28 June 2011 | archiveurl= https://web.archive.org/web/20110628223157/http://www.nascar.com/2007/news/opinion/06/20/bweber.cedwards.uss.enterprise/ }}</ref>
 
''Enterprise'' cũng có một hệ thống [[radar mảng pha]] dưới tên gọi [[SCANFAR]], vốn dự định sẽ theo dõi nhiều mục tiêu trên không tốt hơn so với ăn-ten radar kiểu xoay thông thường. Hệ thống SCANFAR bao gồm hai bộ radar AN/SPS-32 và AN/SPS-33. AN/SPS-32 là radar dò tìm trên không và chỉ thị mục tiêu tầm xa do hãng [[Hughes Aircraft Company|Hughes]] ph8t triển cho Hải quân Hoa Kỳ. AN/SPS-32 hoạt động phối hợp cùng với AN/SPS-33, vốn sử dụng mảng pha vuông để theo dõi mục tiêu 3 chiều, và tích hợp vào cùng một hệ thống. SCANFAR chỉ được trang bị trên hai tàu chiến: ''Enterprise'' và tàu tuần dương {{USS|Long Beach|CGN-9|3}}; chúng tiêu thụ một lượng điện năng lớn và gây áp lực cho hệ thống phát điện của các con tàu.
 
Kỹ thuật của AN/SPS-32 dựa trên nền tảng bóng đèn điện tử chân không và hệ thống đòi hỏi phải sửa chữa thường xuyên. SPS-32 là kiểu radar mảng pha với tầm xa phát hiện lên đến {{convert|400|nmi|km|abbr=on}} đối với những mục tiêu lớn, và với những mục tiêu cỡ [[máy bay tiêm kích]] là {{convert|200|nmi|km|abbr=on}}.<ref>{{cite web|author=Thor|url=http://science-naturalphenomena.blogspot.com/2011/01/ansps-32.html |title=Science, Natural Phenomena & Medicine: AN/SPS-32 |publisher=Science-naturalphenomena.blogspot.com |date=15 January 2011 |accessdate=20 April 2013}}</ref> Những ăn-ten radar mảng pha này, được tháo dỡ vào khoảng năm [[1980]], đã khiến cho đảo cấu trúc thượng tầng có hình dạng vuông rất đặc trưng.<ref name=J798/>
 
Các kiểu [[radar]] AN/SPS-32 và AN/SPS-33, cho dù tiên tiến vào thời đó, bị ảnh hưởng bởi những vấn đề liên quan đến cơ cấu quét chùm tia điện tử và không được trang bị trên các lớp tàu khác. Trong khi được xem là một dạng sơ khai của radar mảng pha, phải đợi đến những kỹ thuật tiên tiến của radar mảng pha AN/SPY-1 tích hợp trên [[Hệ thống tác chiến Aegis]], khi chùm tia được dẫn hướng điện tử, giúp cho loại thiết bị này trở nên tin cậy và thực dụng cho Hải quân Hoa Kỳ.
 
== Lịch sử hoạt động ==
[[Tập tin:USS Enterprise (CVAN-65) christening at Neport News SB 1960.jpg|thumb|left|''Enterprise'' được hạ thủy tại Xưởng tàu Newport News năm 1960.]]
=== Nhập biên chế và chạy thử máy ===
[[Tập tin:330-PSA-224-60 (USN 710802) (21305680371).jpg|thumb|left|''Enterprise'' được hạ thủy tại Xưởng tàu Newport News năm 1960.]]
 
== Tham khảo ==