Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Miên Ngung”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã thêm Thể loại:Công tước nhà Nguyễn dùng HotCat |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = An Quốc công
| tên gốc = 安國公
| tước vị = [[Hoàng tử]] [[nhà Nguyễn]]
| hình =
| cỡ hình =
| ghi chú hình =
| con cái = 2 con trai<br>1 con gái
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Miên Ngung''' (hoặc '''Ngôn''')<br>阮福綿㝘
| thụy hiệu = <font color = "grey">Cẩn Tuệ An Quốc công<br>謹慧安國公</font>
| hoàng tộc =
| cha = Nguyễn Thánh Tổ<br>[[Minh Mạng]]
| mẹ = Huệ tần<br>[[Trần Thị Huân]]
| sinh = 1 tháng 1 năm 1830
| mất = 18 tháng 10 năm 1853 (23 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]]
}}
'''Nguyễn Phúc Miên Ngung''' (còn có âm đọc là '''Ngôn''') ([[chữ Hán]]: 阮福綿㝘; [[1 tháng 1]] năm [[1830]] – [[18 tháng 10]] năm [[1853]]), [[hiệu]] là '''Mạn Viên''' (漫園), [[Tên tự|tự]] là '''Hòa Phủ''' (和甫)<ref name=":0">''Nguyễn Phúc tộc thế phả'', tr.308</ref>, tước phong '''An Quốc công''' (安國公), là một [[hoàng tử]] con vua [[Minh Mạng]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Miên Ngung là con trai thứ 48 của vua [[Minh Mạng]], mẹ là ''Tứ giai Huệ tần'' [[Trần Thị Huân]]. Ông sinh ngày 7 tháng 12 (âm lịch) năm [[Kỷ Sửu]] (năm dương lịch là [[1830]])<ref name=":0" />, là người con thứ sáu của bà Huệ tần. Ông lúc trẻ thông minh ham học, có tài làm thơ văn. Năm 20 tuổi, ông rời cung dọn ra ở phủ riêng, thông thuộc kinh sử, sách của [[Bách gia chư tử]] không sách nào mà không nghiên cứu, lời văn của ông chải chuốt dễ đọc<ref name=":1">''Đại Nam liệt truyện'', tập 3, quyển 6 - phần ''An Quốc công Miên Ngung''</ref>. Đương thời, ông và người anh ruột cùng mẹ là ''Quảng Ninh Quận công'' [[Nguyễn Phúc Miên Bật|Miên Bật]] có tiếng ngang nhau. Vua rất yêu bảo rằng: "''Hai viên hảo ngọc châu''"<ref name=":1" />.
Năm Minh Mạng thứ 21 ([[1840]]), ông được phong làm '''An Bình Quận công''' (安平郡公)<ref name=":1" />. Cùng năm đó, vua cho đúc các con thú bằng [[vàng]] để ban thưởng cho các hoàng thân anh em, các hoàng tử công và hoàng tử chưa được phong tước. Quận công Miên Ngung được ban cho một con [[tê giác]] bằng vàng nặng 5 lạng 7 [[đồng cân]]<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 5, tr.768 (bản điện tử)</ref>.
Năm [[Tự Đức]] thứ 6 ([[1853]]), [[Quý Sửu]], ngày 16 tháng 9 (âm lịch), Quận công Miên Ngung mất lúc 25 tuổi<ref name=":0" />. Vua [[Tự Đức]] biết tin, rất thương tiếc truy tặng làm '''An Quốc công''' (安國公), ban [[tên thụy]] là '''Cẩn Tuệ''' (謹慧), cho nhiều tiền tuất<ref name=":1" />. Mộ của ông táng tại Dương Xuân (thuộc [[Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế]])<ref name=":0" />. Năm [[Đồng Khánh]] thứ nhất ([[1885]]) cho thờ ông ở đền Thân Huân<ref name=":1" />.
Ông có hai con trai, một con gái. Con thứ 2 là Hồng Tuần, lúc đầu tập phong, sau bị tội bán trộm từ đường, phải đổi theo họ mẹ. Năm [[1890]] đời vua [[Thành Thái]], phục lại nguyên tịch, năm [[1892]] khai phục Kỳ ngoại hầu.▼
Quận công Miên Ngung có để lại tác phẩm là ''Mạn Viên thi tập''. [[Tùng Thiện Vương|Tùng Thiện Quận vương Miên Thẩm]] đề tựa vào tập thơ ấy, cho là vì ông có linh tâm suốt đời xưa, trí sâu xa xét rõ từng tí, phát ra lời văn đều hay cả<ref name=":1" />.
▲Ông có hai con trai
== Xem thêm ==▼
* [[Minh Mạng]]▼
== Tham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] tập 3, quyển 6: Truyện các hoàng tử'', Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên tập 5'', Nhà xuất bản Giáo dục
▲== Xem thêm ==
▲* [[Gia đình Minh Mạng]]
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:
[[Thể loại:Sinh 1829]]▼
[[Thể loại:Mất 1853]]
[[Thể loại:Công tước nhà Nguyễn]]
|