Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Independence (CV-62)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 114:
=== Thập niên 1980 ===
[[Tập tin:USS Canisteo (AO-99) refueling Independence (CV-62) and Luce (DDG-38) c1981.jpg|thumb|''Independence'' và tàu khu trục {{USS|Luce|DDG-38|3}} đang được [[tàu chở dầu]] {{USS|Canisteo|AO-99|3}} tiếp nhiên liệu trên đường đi, khoảng năm 1981]]
Đầu năm [[1980]], ''Independence'' đã tiến hành một lượt hoạt động kéo dài đến 204 ngày, dự định sẽ đi đến [[Singapore]] nhưng lại đổi hướng sang vùng [[vịnh Ba Tư]] hỗ trợ cho tàu sân bay {{USS|Nimitz|CVN-68|3}} sau khi xảy ra vụ [[Khủng hoảng con tin Iran]]. Nó cùng với Không đoàn tàu sân bay CVW-7 phối thuộc được bố trí sang [[Ấn Độ Dương]] vào ngày [[19 tháng 11]], [[1980]], phối hợp cùng tàu tuần dương {{USS|Harry E. Yarnell|CG-17|3}}, và đã cùng tàu sân bay {{USS|Ranger|CV-61|3}} thường trực tại [[Trạm Gonzo]] cho đến khi [[Tổng thống Hoa Kỳ|Tổng thống]] [[Ronald Reagan]] nhậm chức và những con tin Hoa Kỳ bị giam giữ được [[Iran]] phóng thích. Sau đó con tàu viếng thăm [[Perth]] và [[Fremantle]], [[Australia]] từ ngày [[2 tháng 2|2]] đến ngày [[7 tháng 2]], [[1981]] và ghé qua [[Rota, Cádiz|Rota]], [[Tây Ban Nha]] trước khi về đến Norfolk vào ngày [[10 tháng 6]].<ref name=Uscarriers.net>{{cite web | title=USS INDEPENDENCE CV 62 | url=http://www.uscarriers.net/cv62history.htm | website=uscarriers.net | accessdate=22 February 2020}}</ref>
 
Vào năm [[1982]], ''Independence'' đã hoạt động hỗ trợ cho hoạt động gìn giữ hòa bình của lực lượng đa quốc gia tại [[Liban]] sau cuộc [[Chiến tranh Liban 1982]]. Vào ngày [[25 tháng 6]], một cuộc biểu dương lực lượng hải quân lớn nhất trong thời bình tại Địa Trung Hải đã diễn ra, khi các đội đặc nhiệm của ''Forrestal'' và ''Independence'' đã phối hợp cùng nhóm của các tàu sân bay {{USS|Dwight D. Eisenhower|CVN-69|3}} và ''John F. Kennedy''. Sau khi phối hợp tuần tra trong nhiều ngày tại khu vực Đông Địa Trung Hải, ''Forrestal'' và ''Independence'' đã thay phiên cho ''Dwight D. Eisenhower'' và ''John F. Kennedy'', để những chiếc sau quay trở về Norfolk sau một thời gian dài hoạt động.<ref name=Uscarriers.net/><ref name=Navy.mil>{{cite web | title=USS Independence (CV 62) | url=https://www.navy.mil/navydata/ships/carriers/histories/cv62-independence/cv62-independence.html | website=Navy.mil | accessdate=22 February 2020}}</ref>
[[Tập tin:USS Independence (CV-62) underway in the Mediterranean Sea on 8 December 1983.jpg|thumb|left|''Independence'' đang hoạt động ngoài khơi Lebanon, 1982.]]
Vào cuối [[tháng 10]], [[1983]], Đội đặc nhiệm của ''Independence'' (Đội tàu sân bay 4) hoạt động cùng [[Đệ Nhị hạm đội Hoa Kỳ|Đệ Nhị hạm đội]] trở thành hạt nhân của Đội đặc nhiệm 20.5 và được điều động hỗ trợ cho cuộc [[Xâm chiếm Grenada]] (chiến dịch Urgent Fury). Vào ngày [[25 tháng 10]], máy bay của nó đã thực hiện những phi vụ hỗ trợ cho cuộc đổ bộ. Sau khi quay trở về, chiếc tàu sân bay tiếp tục không kích các mục tiêu tại [[Syria]].<ref name=Uscarriers.net/><ref name=Navy.mil/>
 
''Independence'' đi đến [[Xưởng hải quân Philadelphia]] vào ngày [[17 tháng 2]], [[1985]], nơi nó được đại tu và hiện đại hóa trong khuôn khổ Chương trình Kéo dài Tuổi thọ Phục vụ (SLEP: Service Life Extension Program), giúp con tàu có thể hoạt động thêm khoảng 15 năm. Sàn đáp được cải tiến để cho phép hạ cánh những thế hệ máy bay phản lực mới trong khi con tàu di chuyển ở tốc độ chậm, và nâng cấp vũ khí phòng không với tên lửa [[RIM-7 Sea Sparrow]]; những nâng cấp khác đã cải thiện hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu của con tàu. Công việc hoàn tất vào [[tháng 6]], [[1988]], và chiếc tàu sân bay khởi hành từ Norfolk vào ngày [[15 tháng 8]], đi vòng qua [[mũi Horn]] để chuyển sang cảng nhà mới bên vùng bờ Tây, đi đến [[San Diego, California]] vào ngày [[8 tháng 10]].<ref name=Uscarriers.net/><ref name=Navy.mil/>
 
=== Thập niên 1990 ===
[[Tập tin:USS Midway (CV-41) and USS Independence (CV-62) docked at Pearl Harbor on 23 August 1991 (6478213).jpg|thumb|right|''Independence'' (phía trên) tại [[Căn cứ Hải quân Trân Châu Cảng]], thay phiên cho tàu sân bay {{USS|Midway|CV-41|3}} trong vai trò tàu sân bay được bố trí tiền phương của [[Đệ Thất hạm đội Hoa Kỳ|Đệ Thất hạm đội]].]]
 
== Xem thêm ==