Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dmitry Timofeyevich Yazov”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
| nationality = [[Liên Xô]]/[[Nga]]
| office = [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (Liên Xô)|Bộ trưởng Bộ Quốc phòng]]
| term_start = [[30 tháng 5]], năm [[1987]]
| term_end = [[22 tháng 8]] năm, [[1991]]<br >{{số năm theo năm và ngày |1987|5|30|1991|8|22}}
| premier = [[Nikolai Ryzhkov]]<br>[[Valentin Pavlov]]
| predecessor = [[SergeiSergey SokolovLeonidovich (Marshal)Sokolov|SergeiSergey Sokolov]]
| successor = [[Yevgeny Ivanovich Shaposhnikov|Yevgeny Shaposhnikov]]
| birth_date = {{birth[[8 datetháng and age|1923|11|8|df=y}}]], 1924
| birth_place = [[Omsk Oblast]], [[Liên Xô]]
| death_date = {{ngày mất và tuổi|2020|2|25|1924|11|8}}
| death_place = [[Moskva]], [[Nga]]
| spouse =
Dòng 18:
| otherparty = [[Đảng Cộng sản Liên Xô]]
| allegiance = [[Liên Xô]]/[[Nga]]
| branch = [[Hồng Quân|Quân đội Liên Xôquân]]/[[LụcLực quânlượng Ngavũ trang Liên Xô]]
| serviceyears = 1941–1993
| rank = [[Nguyên soái Liên bang Xô viết|Nguyên soái Liên Xô]]
| commands =
| battles = [[ChiếnThế tranh thế giớichiến thứ hai]], [[Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)]]
| awards =
|}}
'''Dmitry Timofeyevich Yazov'''(' (''{{lang|-ru|Дмитрий Тимофеевич Язов}}''').; Sinh ngày 08/11/1924-2020) , mất ngày 25/2/2020. vị [[nguyên soái Liên bang Xô viết|nguyênNguyên soái Liên Xô]] cuối cùng, một chính trị gia Liên Xô,cựu [[Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô]].
 
== Lý lịch ==
Ông sinh ngày [[8 tháng 11]] năm 1924 tại [[Omsk Oblast]], [[Liên Xô]]. Năm 1941, khi 17 tuổi, Yazov vào học tại [[trường sĩ quan bộ binh Moskva]]. Sau đó, tốt nghiệp [[Học viện Quân sự Frunze]] năm 1956, [[Học viện Bộ Tổng Tham mưu (Liên Xô)|Học viện Bộ Tổng Tham mưu]] năm 1962.
 
Năm 1941, khi 17 tuổi, Yazov vào học tại [[trường sĩ quan bộ binh Moskva]]. Sau đó, tốt nghiệp [[Học viện Quân sự Frunze]] năm 1956, [[Học viện Tổng Tham mưu (Liên Xô)]] năm 1962.
 
Từ năm 1961 đến 1965, ông làm [[tiểu đoàn]] trưởng. Trong cuộc [[khủng hoảng Cuba năm 1962]], Yazov được phái sang [[Cuba]]. Năm 1967, ông làm [[sư đoàn]] trưởng. Năm 1971, làm tư lệnh [[quân đoàn]]. Năm 1974, làm tổng cục trưởng tổng cục nhân sự [[Bộ Quốc phòng Liên Xô]]. Năm 1976, làm Phó Tư lệnh thứ nhất [[Quân khu Viễn Đông]]. Năm 1979, làm tư lệnh [[Tập đoàn quân Trung tâm]] đóng ở [[Tiệp Khắc]]. Năm 1980, làm tư lệnh [[Quân khu Trung Á]]. Năm 1984, làm tư lệnh Quân khu Viễn Đông. Tháng 1/1987, ông làm thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng cục Trưởng Tổng cục Nhân sự. Tháng 5/1987, làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, ủy viên dự khuyết [[Bộ Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Liện Xô]]. Năm 1990, được thăng quân hàm Nguyên soái Liên Xô.
Hàng 35 ⟶ 34:
Đầu năm 1991, chính Yazov là người đã ra lệnh phái lực lượng đặc nhiệm [[OMON]] tới [[Latvia]] và [[Litva]]. Trong [[Cuộc đảo chính Xô viết năm 1991|Chính biến tháng 8 năm 1991]], Yazov là thành viên của [[Ủy ban Nhà nước về Tình trạng Khẩn cấp]]. Khi Ủy ban này thất bại, Yazov bị [[Mikhail Sergeyevich Gorbachyov|Gorbachev]] cách chức. Liên Xô bị giải thể, [[Boris Nikolayevich Yeltsin|Yeltsin]] đem Yazov ra xét xử vào năm 1994. Yazov bị giam 18 tháng tại nhà tù [[Matrosskaya Tishina]]. Sau đó, Yeltsin lại kết luận rằng Yazov vô tội và được tha. Yazov giải ngũ với một nghi lễ chính thức và được tưởng thưởng Huân chương Tổng thống. Sau này, Yazov làm cố vấn cho Bộ Tổng tham mưu [[Quân đội Liên bang Nga]].
 
Ông qua đời ngày [[25 tháng 2]] năm 2020 tại [[Moskva]], [[Nga]], thọ 96 tuổi.
{{Nguyên soái Liên Xô}}
 
{{Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô}}
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{Nguyên soái Liên Xô}}
 
{{Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Liên Xô}}
{{thời gian sống|1924|2020}}
{{DEFAULTSORT:Yazov, Dmitry}}
[[Thể loại:Nguyên soái Liên Xô]]
[[Thể loại:Nhân vật chính trị Liên Xô]]
[[Thể loại:Sinh 1924]]
[[Thể loại:Nhân vật còn sống]]
[[Thể loại:Bộ trưởng Quốc phòng Liên Xô]]