Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sử lương đệ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
 
== Tiểu sử ==
Lệ hậu, [[họ Sử]], tên không rõ, người [[Lỗ (quận)|nước Lỗ]]<ref>Nay là thành phố [[Khúc Phụ]], tỉnh [[Sơn Đông]]</ref>, xuất thân từ gia tộc Lỗ quậnhọ Sử thịở Lỗ quận. Không rõ cha bà là ai, chỉ biết gia tộc họ Sử khá có danh vọng. Mẹ bà là [[Trinh Quân]] (貞君), sinh ra con trai cả [[Sử Cung]] (史恭) cùng Sử thị, trừ Sử thị thì Sử gia còn có một cô con gái gả cho Lỗ An vương [[:zh:劉光 (魯王)|Lưu Quang]] làm [[Vương hậu]]<ref>《史记·建元以来侯者年表》载: 平台(侯国名) 史子叔。集解名玄。以宣帝大母家封为侯,二千五百户。卫太子时,史氏内一女于太子,嫁一女鲁王,今见鲁王亦史氏外孙也。外家有亲,以故贵,数得赏赐。</ref><ref>《汉书·卷九十七上·外戚传第六十七上》: 卫太子史良娣,宣帝祖母也。</ref>. Sau này, con trai Sử Cung nghênh thú con gái của Tế Bắc Thành vương [[Lưu Hồ]] (劉胡). Từ đây có thể thấy được danh vọng của Lỗ quận Sử thị đại gia tộc.
 
Năm Nguyên Đỉnh thứ 2 ([[115 TCN]]), Lỗ vương Lưu Quang đến triều bái [[Trường An]], Sử thị do là thân thích của Lỗ vương hậu cũng đi theo bồi giá. Năm thứ 4 ([[113 TCN]]), Sử thị tiến vào cung Thái tử, liền được Vệ thái tử [[Lưu Cứ]], con trai cả của [[Hán Vũ Đế]] Lưu Triệt, sủng hạnh. Theo ''[[Hán thư]]'' ghi lại, hậu cung của một Thái tử có [[Thái tử phi]] là chính thất, dưới là [[Lương đệ]] và [[Nhụ tử]] đều là thiếp, khi ấy Vệ Thái tử Lưu Cứ không có Thái tử phi, cưới Sử thị mà chỉ phong làm Lương đệ, nên được gọi ''"Sử lương đệ"''<ref>《漢書·捲九十七上·外慼傳第六十七上》: 太子有妃,有良娣,有孺子,妻、妾凡三等,子皆稱皇孫。</ref>. Bà sinh ra Hoàng tôn [[Lưu Tiến]], được gọi theo họ mẹ là '''Sử hoàng tôn''' (史皇孙)<ref>《漢書·捲九十七上·外慼傳第六十七上》:以元鼎四年入為良娣,生男進,號史皇孫。</ref>. Trong mấy Hoàng tôn của Vệ Thái tử, chỉ có Lưu Tiến được gọi hiệu theo họ mẹ tương tự cha mình, điều này phần nào khẳng định địa vị của Sử lương đệ tại cung Thái tử.