Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
cải thiện bài viết
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 2:
| tên = Kỳ Phong Quận công
| tên gốc = 奇峰郡公
| tước vị = [[Hoàng tử]] [[Thiệunhà TrịNguyễn]]
| hình =
| cỡ hình =
Dòng 9:
| tên đầy đủ = '''Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh'''<br>阮福洪侹
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| sinh = [[2 tháng 12]] năm [[1843]]
| tại vị =
| mất = [[18 tháng 4]] năm [[1884]] (41 tuổi)
| kiểu tại vị =
| hoàng tộc =
| kiểu hoàng tộc =
| sinh = 2 tháng 12 năm 1843
| mất = 18 tháng 4 năm 1884 (41 tuổi)
| nơi mất =
| nơi an táng = An Cựu, [[Hương Thủy]], [[Thừa Thiên - Huế]]
| thụy hiệu = <font color = "grey">Cung Lượng Kỳ Phong Quận công<br>恭亮奇峰郡公</font>
| cha = Nguyễn Hiến Tổ<br>[[Thiệu Trị]]
| mẹ = Tiệp dư<br>Nguyễn Đình Thị Loan
| con cái = 7 con trai<br>3 con gái
}}
'''Kỳ Phong Quận công Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh''' (hoặc '''ĐỉnhĐình''') ([[chữ Hán]]: 奇峰郡公 阮福洪侹; [[2 tháng 12]] năm [[1843]] – [[18 tháng 4]] năm [[1884]]), tước phong '''Kỳ Phong Quận công''' (奇峰郡公), là một [[hoàng tử]] củacon vua [[Thiệu Trị]] [[nhà Nguyễn]] trong [[lịch sử Việt Nam]].
 
== Tiểu sử ==
Hoàng tử Hồng Đĩnh sinh ngày 11 tháng 10 (âm lịch) năm [[Quý Mão]] ([[1843]]), là con trai thứ 23 của Nguyễn Hiến Tổvua [[Thiệu Trị]];, mẹ của ông là ''Lục giai Tiệp dư'' Nguyễn Đình Thị Loan, con gái của Cẩm y<ref vệ Hiệu úy [[name=":0">''Nguyễn ĐìnhPhúc Thiện]].tộc Ôngthế sinhphả'', ngày 11 tháng 10 (âm lịch) năm Thiệu Trị thứ 3 ([[1843]])tr.357</ref>. Chị gái cùng mẹ củavới ônghoàng tử là ''Quảng Thi Công chúa'' [[Nguyễn Phúc Thanh Cát|Thanh Cát]] ([[1839]] – [[1879]]),. Từ khi còn là hoàng nữtử, thứHồng 21Đĩnh của đứctính Hiếnkiêu Tổcăng, gảphóng chotúng, Đôlại úyhay [[Trương Vănthế Chất]].nên Khibị cònvua quở hoàng tửphạt, ôngphế bỏ tínhtước kiêuvị<ref căngname=":3">''Đại Nam liệt truyện'', phóngtập túng3, nênquyển thường8 bị vuaphần anh''Kỳ Phong [[TựQuận Đức]]công quởHồng phạtĐĩnh''</ref>.
 
Tháng giêng năm Tự Đức thứ 11 ([[1858]]), hoàng đệ Hồng Đĩnh được phong làm '''Kỳ Anh Quận công''' (奇英郡公)<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.545</ref>. Về sau, phong hiệu của ông được cải thành '''Kỳ Phong Quận công''' (奇峰郡公) do [[kỵ húy]] chữ ''Anh'' trong [[tên thụy]] của vua [[Tự Đức]]<ref name=":0" />.
=== Hoàng thân kiêu túng ===
Năm Tự Đức thứ 11 ([[1858]]), Hoàng tử Đĩnh được phong làm '''Kỳ Phong Quận công''' (奇峰郡公). Tước phong cho ông trước đây được định là '''Kỳ Anh Quận công''', nhưng vì kỵ húy chữ ''Anh'' mà đổi thành ''Phong''. Sau đó, Quận công lại cậy thế mà đánh lính Điển môn (gác cổng) nên bị phạt vạ, trừ 2 năm bổng lộc.
 
Năm Tự Đức thứ 21 ([[1868]]), quận công Hồng Đĩnh cậy thế mà đánh lính Điển môn (lính gác cổng) nên bị phạt 2 năm bổng lộc<ref name=":1">''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.1128</ref>. Vua xuống dụ cho các phủ đệ hoàng thân phải biết giữ gia pháp thận trọng, các lính điển hộ thì tuân theo pháp luật, không kiêng nể quyền quý<ref name=":1" />.
Năm [[1878]], ông lại phạm lỗi, ỷ quyền thế mà bắt người đòi tiền chuộc, việc phát giác nên ông bị cách hết tước vị, giáng làm Hoàng tử. Ba năm sau, vua khai ân cho phục lại tước Quận công.
 
Tự Đức năm thứ 31 ([[1878]]), quận công Hồng Đĩnh ỷ quyền thế mà bắt người đòi tiền chuộc. Trước đây, quận công thông gian với người đàn bà tên Lê Thị Đoá rồi mua người này về làm nàng hầu, rồi ông lại bảo là thất tiết, đánh đập, tưới dầu, ném [[rắn]] vào người đàn bà đó để đòi lại tiền<ref name=":2">''Đại Nam thực lục'', tập 8, tr.283</ref>. Việc phát giác, [[bộ Hình]] tâu xin xử cách bỏ tước Công của ông, thu lại tiền bạc trả cho chủ bị mất trước<ref name=":2" />. Vua bảo gỗ mục không thể chạm khắc được, rất trái với gia pháp, lại giáng dụ không cho Hồng Đĩnh được xưng là hoàng đệ dự lễ triều kiến, để các vương công tôn tước [[phủ Tôn Nhân]] biết mà răn dạy<ref name=":2" />.
Năm [[1884]], vua [[Kiến Phúc]] băng hà, em trai của ngài kế vị, tức vua [[Hàm Nghi]]. Lúc làm lễ phát tang Kiến Phúc và lễ nhận ngọc tỉ (lên ngôi) của Hàm Nghi, Kỳ Phong Quận công đều lấy cớ vắng mặt nên bị khép tội "Thác cố bất triều" (viện cớ không vào chầu), phế làm thứ nhân, đổi sang họ mẹ.
 
Tự Đức năm thứ 34 ([[1881]]), vua gia ân cho khai phục tước [[Quận công]] của hoàng đệ Hồng Đĩnh<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 8, tr.487</ref>.
Về việc Hồng Đĩnh không dự lễ tôn phong của vua [[Hàm Nghi]], bà Lễ tần [[Nguyễn Nhược Thị Bích]], cung tần của [[Tự Đức]], đã nhắc đến chuyện này qua một đoạn thơ trong [[Hạnh Thục ca]]<ref>''Nguyễn Phúc tộc thế phả'' (sđd), tr.357</ref>:
 
Năm [[1884]], vua [[Kiến Phúc]] băng hà, em trai của ngàiông kế vị, tức vua [[Hàm Nghi]]. Lúc làm lễLễ phát tang vua Kiến Phúc và các lễ nhận ngọc tỉtỷ, tấn quang (các lễ lên ngôi) của vua Hàm Nghi, Kỳquận Phongcông QuậnHồng côngĐĩnh đều lấy cớ vắng mặt, nên[[bộ bịHình]] khép ông tội "''Thác cố bất triều"'' (viện cớ không vào chầu), phếbị làmkết thứán nhân[[trảm]] giam hậu, phải đổi sang họ mẹ<ref name=":4">''Đại Nam thực lục'', tập 9, tr.107</ref>.
:: ''Tôn vương bèn mới chọn ngày''
: ''Hàm Nghi niên hiệu ban ngay trong ngoài''
:: ''Lập triều bái hạ đủ người''
: ''Kỳ Anh thiếu mặt khen tài cả gan!''
:: ''Vậy nên đến nỗi chết oan''
: ''Râu hùm vuốt ngược, phòng toan khỏi nào''
:: ''Làm cho thiên hạ trông vào''
: ''Hoàng thân còn vậy huống bao những người.''
 
Cũng trong năm đó, Hồng Đĩnh vượt ngục trốn thoát, bị bắt được<ref name=":4" />, chưa kịp nghị tội thì ông mất vào ngày 23 tháng 3 (âm lịch), thọ 41 tuổi<ref name=":0" />. Vua gia ơn cho ông được khai phục tước ''Kỳ Phong Đình hầu'' (奇峰鄉侯), cho [[thụy]] là '''Cung Lượng''' (恭亮)<ref name=":3" />, phục lại tông tịch và chiếu theo hàm mới mà cấp tiền tuất<ref name=":4" />. [[Đề đốc (chức quan xưa)|Đề đốc]] phủ Thừa Thiên là Vũ Văn Đức, vì dung túng để cho Hồng Đĩnh thoát ngục nên bị phạt trượng, đi đày<ref name=":4" />.
=== Qua đời ===
Cũng vào năm đó, ngày 23 tháng 3 (âm lịch), hoàng thân Hồng Đĩnh qua đời, thọ 41 tuổi. Vua gia ân cho phục tước ''Phong Hương hầu'', thụy là '''Cung Lượng''' (恭亮). Một năm sau đó, dưới triều vua [[Đồng Khánh]], mới được truy phục tước Quận công.
 
Tẩm[[Đồng mộKhánh]] năm thứ nhất (1885), Hồng Đĩnh được truy phục tước Quận công<ref name=":3" /><ref name=":4" />. Mộ của ông nằmđược táng tại An Cựu (nay thuộc [[Hương Thủy]], tỉnh [[Thừa Thiên - Huế]]), nhà thờ dựng ở phường Đệ Lục trước kia (nay thuộc phường [[Phú Cát, Huế]])<ref name=":0" />.
 
Về việc Hồng Đĩnh không dự lễ tôn phong của vua [[Hàm Nghi]], bà Lễ tần [[Nguyễn Nhược Thị Bích]], cung tần của vua [[Tự Đức]], đã nhắc đến chuyện này qua một đoạn thơ trong bài [[Hạnh Thục ca]]<ref>''Nguyễn Phúcname=":0" tộc thế phả'' (sđd), tr.357</ref>:
== Hậu duệ ==
Kỳ Phong Quận công có 7 người con trai và 3 người con gái. Ông được ban cho bộ ''Nhân'' (儿) để đặt tên cho các con cháu trong phòng. Con trai trưởng của ông là [[Ưng Sung]] tập tước ''Phong Đình hầu''.
 
:: ''Tôn vương bèn mới chọn ngày''
== Sách tham khảo ==
: :''Hàm Nghi niên hiệu ban ngay trong ngoài''
:: ''Lập triều bái hạ đủ người''
: :''Kỳ Anh thiếu mặt khen tài cả gan!''
:: ''Vậy nên đến nỗi chết oan''
: :''Râu hùm vuốt ngược, phòng toan khỏi nào''
:: ''Làm cho thiên hạ trông vào''
: :''Hoàng thân còn vậy huống bao những người.''
 
KỳQuận Phongcông QuậnHồng côngĐĩnh có 7 người con trai và 3 người con gái<ref name=":3" />. Ông được ban cho bộ chữ ''Nhân'' (儿) để đặt tên cho các con cháu trong phòng<ref>''Đại Nam thực lục'', tập 7, tr.216</ref>. Con trai trưởng của ông là [[Ưng Sung]] tập tước ''Phong Đình hầu''<ref name=":3" />.
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.357
 
* [[Đại Nam liệt truyện]], tập 3, quyển 8: ''Truyện các hoàng tử''
== Sách thamTham khảo ==
* Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), ''[http://www.namkyluctinh.com/a-sachsuvn/Nguyen_Phuc_Toc_The_Pha.pdf Nguyễn Phúc Tộc thế phả]'', Nhà xuất bản Thuận Hóa, tr.357
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam liệt truyện]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
* [[Quốc sử quán triều Nguyễn]] (2006), ''[[Đại Nam thực lục]] chính biên'', Tổ Phiên dịch [[Viện Sử học]] dịch, Nhà xuất bản Giáo dục
 
== Chú thích ==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Sinh 1843]]