Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Chức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: tháng 10]], 20 → tháng 10 năm [[20, Đại hoc → Đại học using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= NGUYỄNNguyễn VĂNVăn CHỨCChức
|hình=
|chú thíchcỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận
|bắt đầu= 29/4/1975
|kết thúc= 30/4/1975
|trưởng chức vụ= Cấp bậc
|trưởng viên chức= -Chuẩn tướng
|tiền nhiệm= -Trung tướng [[Đồng Văn Khuyên]]
|kế nhiệm= Sau cùng
 
|chức vụ 2= [[Hình: Flag of ARVN Military Engineering Forces.svg|22px]]<br>Cục trưởng Cục Công Binh
|bắt đầu 2= 7/1973
|kết thúc 2= 4/1975
|trưởng chức vụ 2= Cấp bậc
|trưởng viên chức 2= -Chuẩn tướng (11/1972)
|tiền nhiệm 2= -Chuẩn tướng [[Nguyễn Chấn (chuẩn tướng)|Nguyễn Chấn]]
|kế nhiệm 2= Sau cùng
 
|chức vụ 3= Tỉnh trưởng tỉnh Bình Định
|bắt đầu 3= 1/1972
|kết thúc 3= 6/1972
|trưởng chức vụ 3= Cấp bậc
|trưởng viên chức 3= -Đại tá
|tiền nhiệm 3= -Đại tá Hà Mai Việt
|kế nhiệm 3= -Đại tá Hoàng Đình Thọ
 
|chức vụ 4= [[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|22px]]<br>Trưởng khoa Luận án Kết khóa<br>trường Cao đẳng Quốc phòng
|bắt đầu 4= 1/1971
|kết thúc 4= 1/1972
|trưởng chức vụ 4= Cấp bậc
|trưởng viên chức 4= -Đại tá
|tiền nhiệm 4=
|kế nhiệm 4=
 
|chức vụ 5= Phụ tá Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc phòng
|bắt đầu 5= 3/1970
|kết thúc 5= 1/1971
|trưởng chức vụ 5= Cấp bậc
|trưởng viên chức 5= -Đại tá
|tiền nhiệm 5=
|kế nhiệm 5=
 
|chức vụ 6= Liên đoàn trưởng Liên đoàn 40 Công Binh
|bắt đầu 6= 6/1968
|kết thúc 6= 3/1970
|trưởng chức vụ 6= Cấp bậc
|trưởng viên chức 6= -Đại tá (6/1967)
|tiền nhiệm 6=
|kế nhiệm 6=
 
|chức vụ 7= Liên đoàn trưởng Liên đoàn 39 Công binh Chiến đấu
|bắt đầu 7= 1/1959
|kết thúc 7= 1/1967
|trưởng chức vụ 7= Cấp bậc
|trưởng viên chức 7= -Đại úy (11/1955)<br>-Thiếu tá (1/1960)<br>-Trung tá (10/1962)
|tiền nhiệm 7=
|kế nhiệm 7=
 
|đa số=
|danh hiệu=
|quốc tịch= {{USA}}<br>{{flag|Việt Nam Cộng hòa}}
|nguyên nhân mất= Tuổi già
|nơi ở= California, Hoa Kỳ
|nghề nghiệp= Quân nhân
|dân tộc= [[Người Việt|Kinh]]
|đạo=
|đảng=
|cha=
|mẹ=
|vợ=
|chồng=
|họ hàng= Nguyễn Văn Phận (em)
|kết hợp dân sự=
|con= 7 người con (6 trai, 1 gái)
|học vấn= Tú tài bán phần
|học trường=-Trường Phổ thông Trung học tại Cần Thơ<br>-Trường Công Binh Fort Benvoir, Hoa Kỳ<br>-Trường Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth, Hoa Kỳ
|quê quán= Nam Kỳ
 
 
|ngày sinh= [[Tháng 11]], [[1928]]
|nơi sinh= [[Sa Đéc]], [[Việt Nam]]
Hàng 38 ⟶ 117:
Đầu năm 1967, ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp (khóa 1967 - 1) thụ huấn 16 tuần<ref>Khóa 1967 - 1 là một trong hai khóa Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ thu nhận nhiều học viên sĩ quan VNCH nhất, trước đó là khóa 1966 - 1.</ref> tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ<ref>Cùng đi tu nghiêp lớp chỉ huy và tham mưu cao cấp với Trung tá Nguyễn Văn Chức còn có Hải quân Trung tá [[Nghiêm Văn Phú]]<br>-Thiếu tá [[Võ Văn Ba (Đại tá, Quân lực VNCH)|Võ Văn Ba]] (Dinh năm 1932 tại Vĩnh Bình, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Uỷ viên trong Uỷ ban Quân sự 4 bên).<br>-Trung tá [[Huỳnh Ngọc Diệp (Đại tá, Thiết giáp VNCH)|Huỳnh Ngọc Diệp]] (Sinh năm 1928 tại Long An, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ).<br>-Thiếu tá [[Đào Ngọc Điệp (Đại tá, Quân lực VNCH)|Đào Ngọc Điệp]] (Tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chánh sự vụ Trường Chỉ huy và Tham mưu).<br>-Thiếu tá [[Trần Hữu Độ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Hữu Độ]] (Sinh năm 1929 tại Bắc giang, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Cục phó Cục An ninh Quân đội).<br>-Trung tá [[Lê Ngũ Hiệp (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lê Ngũ Hiệp]] (Sinh năm 1928 tại Chợ Lớn, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Nam Định, sau cùng là Đại tá Tổng Giám đốc Nha Thanh niên).<br>-Thiếu tá [[Trần Văn Huệ (Trung tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Huệ]] (Sau cùng là Trung tá Bộ binh, giải ngũ năm 1973).<br>-Trung tá [[Đỗ Đình Lũy (Đại tá, Quân lực VNCH)|Đỗ Đình Lũy]] (Sau cùng là Đại tá Chánh Võ phòng Phủ Thủ tướng).<br>-Đại tá [[Hoàng Văn Luyện (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Văn Luyện]] (Sinh năm 1926 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 1 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng).<br>-Thiếu tá [[Dương Văn Lý (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Lý]] (Sau cùng là Đại tá phục vụ trong ngành Công binh).<br>-Thiếu tá [[Hoàng Đức Ninh (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đức Ninh]] (Sinh năm 1931 tại Phan Rang, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 3 Quân đoàn IV).<br>-Thiếu tá [[Nguyễn Triệu Phương (Trung tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Triệu Phương]] (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Trung tá [[Trần Vinh Quy (Trung tá, Quân lưc VNCH)|Trần Vinh Quy]] (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Trung tá [[Dương Phún Sang (Đại tá, Quân lực VNCH)|Dương Phún Sang]] (Sinh năm 1926 tại Hải Ninh, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chánh Thanh tra tại Bộ Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh).<br>-Trung tá [[Vòng Kim Sinh (Đại tá, Quân lực VNCH)|Vòng Kim Sinh]] (Sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Tiếp vận Sư đoàn 9 Bộ binh (1968-1969).<br>-Thiếu tá [[Hồ Ngọc Tâm (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hồ Ngọc Tâm]] (Sinh năm 1933 tại Quảng Bình, tốt nghiệp khóa 4 phụ Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng ban Liên lạc trong Uỷ ban Quân sự 2 bên).<br>-Thiếu tá [[Đoàn Văn Tế (Trung tá, Quân lực VNCH)|Đoàn Văn Tế]] (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Trung tá [[Võ Đại Thành (Đại tá, Quân lực VNCH)|Võ Đại Thành]] (Sinh năm 1930 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, sau cùng là Đại tá Trưởng khối Quân huấn Trường Chỉ huy và Tham mưu).<br>-Trung tá [[Hoàng Đình Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đình Thọ]] (Sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Bắc Việt, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 3 Quân đoàn II)<br>-Thiếu tá [[Lê Văn Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Lê Văn Thọ]] (Sinh năm 1924 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Pháo binh Phòng không cạnh Bộ Tư lệnh Không quân).<br>-Trung tá [[Trần Quốc Thụ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Quốc Thụ]] (Tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng ban Bình định và Phát triển Quân khu 4).<br>-Thiếu tá [[Dương Văn Thừa (Trung tá, Quân lực VNCH)|Dương Văn Thừa]] (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).<br>-Trung tá [[Nguyễn Khắc Tuân (Đại tá, Quân lực VNCH)|Nguyễn Khắc Tuân]] (Sinh năm 1925 tại Kiến Hòa, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Bộ Tổng Tham mưu).<br>-Trung tá [[Trần Văn Tươi (Đại tá, Quân lực VNCH)|Trần Văn Tươi]] (Sinh năm 1922 tại Châu Đốc, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn IV).<br>-Thiếu tá [[Đào Mộng Xuân (Đại tá, Quân lực VNCH)|Đào Mộng Xuân]] (Sinh năm 1932, tốt nghiệp khóa 8 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Tín).</ref>. Tháng 6 cùng năm, mãn khóa về nước ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông chuyển sang đảm nhận chức vụ Liên đoàn trưởng Liên đoàn 40 Công binh chiến đấu.
 
Tháng 3 năm 1970, ông được chuyển về phục vụ trong Bộ chỉ huy trường Cao đẳng Quốc phòng. NămĐầu năm 1971, ông được cử làm Trưởng khoa Luận án Kết khóa ở Trường Cao đẳng Quốc phòng.
 
Đầu năm 1972, ông chuyển sang lĩnh vực Hành chính Quân sự và được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Bình Định. Tháng 6 cùng năm, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng lại cho Đại tá [[Hoàng Đình Thọ (Đại tá, Quân lực VNCH)|Hoàng Đình Thọ]] (để chuyển về Trung ương nhận nhiệm vụ mới). Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cuối năm, ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]].