Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Căng thẳng xã hội”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: == Tài liệu tham khảo == → ==Tham khảo==, . <ref → .<ref (10) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
Có ba nhóm chính gây nên căng thẳng xã hội.<ref>Levine, S., 2017. Social stress. New York: Routledge.</ref> Thứ nhất, các sự kiện trong cuộc sống xảy đến bất ngờ, làm thay đổi nghiêm trọng cuộc sống đòi hỏi một cá nhân phải thích nghi nhanh chóng (ví dụ như tấn công tình dục, chấn thương đột ngột).<ref name=":0">{{Chú thích sách|title=The Social Psychology of Stress, Health, and Coping|last=Carr|first=Deborah|last2=Umberson|first2=Debra|date=2013-01-01|publisher=Springer Netherlands|isbn=978-94-007-6771-3|editor-last=DeLamater|editor-first=John|editor-link=John DeLamater|series=Handbooks of Sociology and Social Research|pages=465–487|doi=10.1007/978-94-007-6772-0_16|editor-last2=Ward|editor-first2=Amanda}}</ref> Thứ hai, trạng thái mệt mỏi mãn tính là những sự kiện dai dẳng đòi hỏi một cá nhân phải thích nghi trong một khoảng thời gian dài (ví dụ như ly hôn, thất nghiệp).<ref name=":0" /> Thứ ba, những rắc rối hàng ngày là những sự kiện nhỏ xảy đến đòi hỏi cá nhân phải thích nghi suốt cả ngày (ví dụ như giao thông tồi tệ, những bất đồng ý kiến).<ref name=":0" /> Khi căng thẳng trở nên mãn tính, người ta trải qua những thay đổi về cảm xúc, hành vi và sinh lý, điều này có thể dẫn đến nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần và bệnh tật thể chất.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Kreiger|first=Nancy|date=2001|title=Theories for social epidemiology in the 21st century: an ecosocial perspective|journal=International Journal of Epidemiology|volume=30|issue=4|pages=668–677|doi=10.1093/ije/30.4.668|pmid=11511581}}</ref>
 
Con người bản chất là những sinh vật xã hội, vì họ thường có nhu cầu cơ bản và mong muốn duy trì các mối quan hệ xã hội tích cực.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Slavich|first=George M|last2=O'Donovan, Aoife|last3=Epel, Elissa S|last4=Kemeny, Margaret E|date=September 2010|title=Black sheep get the blues: a psychobiological model of social rejection and depression|journal=Neuroscience and Biobehavioral Reviews|volume=35|issue=1|pages=39–45|doi=10.1016/j.neubiorev.2010.01.003|pmc=2926175|pmid=20083138}}</ref> Do đó, họ thường thấy việc duy trì các mối quan hệ xã hội tích cực là có lợi ích. Các mối quan hệ xã hội có thể mang lại sự nuôi dưỡng, giúp phát triển sự cảm thông hòa nhập xã hội và góp phần dẫn đến thành công trong sinh sản.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Baumeister|first=R F|last2=Leary, M R|date=May 1995|title=The need to belong: desire for interpersonal attachments as a fundamental human motivation|journal=Psychological Bulletin|volume=117|issue=3|pages=497–529|doi=10.1037/0033-2909.117.3.497|pmid=7777651}}</ref> Bất cứ điều gì làm phá vở, đe dọa hoặc chia rẻrẽ mối quan hệ của họ với người khác đều có thể dẫn đến căng thẳng xã hội. Nó có thể bao gồm địa vị xã hội thấp trong đoàn thể hoặc trong các nhóm đặc biệt, đưa ra một bài phát biểu, phỏng vấn với các nhà tuyển dụng tiềm năng, chăm sóc con cái hoặc vợ/chồng mắc bệnh mãn tính, gặp gỡ những người mới trong một bữa tiệc, mối đe dọa hoặc cái chết của người thân yêu, ly dị và phân biệt đối xử.<ref>Kessler, R. C. (1979). Stress, social status, and psychological distress.''Journal of Health and Social behavior'', 259-272.</ref><ref>Taylor, J., & Turner, R. J. (2002). Perceived discrimination, social stress, and depression in the transition to adulthood: Racial contrasts. ''Social Psychology Quarterly'', 213-225.</ref><ref>Booth, A., & Amato, P. (1991). Divorce and psychological stress. ''Journal of health and social behavior'', 396-407.</ref><ref>Lazarus, R. S., & Launier, R. (1978). Stress-related transactions between person and environment. In ''Perspectives in interactional psychology'' (pp. 287-327). Springer US.</ref> Căng thẳng xã hội có thể phát sinh từ môi trường vi mô của một người (ví dụ: quan hệ gia đình) và môi trường vĩ mô (ví dụ: cấu trúc xã hội phân cấp). Căng thẳng xã hội thường là loại căng thẳng thường xuyên nhất mà con người gặp phải trong cuộc sống hàng ngày và ảnh hưởng đến mọi người nhiều hơn so với các loại căng thẳng khác.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Almeida, D.M.|year=2005|title=Resilience and vulnerability to daily stressors assessed via diary methods|url=http://www.midus.wisc.edu/findings/pdfs/116.pdf|journal=Current Directions in Psychological Science|volume=14|issue=2|pages=64–68|doi=10.1111/j.0963-7214.2005.00336.x}}</ref>
 
==Tham khảo==