Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành phố New York”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Kiểm tra giá trị ngày tháng using AWB
Dòng 4:
|native_name = New York City<!-- for cities whose native name is not in English -->
| nickname = Quả táo lớn, Gotham, Thành p
 
 
ngủ, Thủ đô Thế giới (Caput Mundi), Thành phố Đế quốc,...
Hàng 104 ⟶ 103:
 
Nằm trên một bến cảng tự nhiên lớn thuộc duyên hải [[Đại Tây Dương]] của [[Đông Bắc Hoa Kỳ]], thành phố gồm có năm [[quận (Thành phố New York)|quận]]: [[The Bronx]], [[Brooklyn]], [[Manhattan]], [[Queens]], và [[Đảo Staten]]. Dân số thành phố được ước tính vào năm 2017 là 8,622,698
người<ref name="Bureau, U.S. Census 2017">Bureau, U.S. Census. "American FactFinder – Results". factfinder.census.gov. RetrievedTruy Maycập ngày 26, tháng 5 năm 2017.</ref> với một diện tích đất là 789,4 [[kilômét vuông|km²]] (304,8 [[dặm vuông Anh|mi²]]).<ref name="NYC Land Estimate">{{Chú thích web |nhà xuất bản=New York City Department of City Planning |tiêu đề=NYC Profile |url=http://home2.nyc.gov/html/dcp/pdf/lucds/nycprofile.pdf |ngày truy cập=ngày 22 tháng 5 năm 2008|định dạng=PDF}}</ref><ref name="NYT Land Estimate">{{Chú thích báo |publisher=''[[The New York Times]]'' (22 tháng 5 năm 2008) |title=It’s Still a Big City, Just Not Quite So Big |first=Sam |last=Roberts |url=http://www.nytimes.com/2008/05/22/nyregion/22shrink.html |accessdate=ngày 22 tháng 5 năm 2008}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.demographia.com/db-2000city50kdens.htm |tiêu đề=2000 Census: US Municipalities Over 50,000: Ranked by 2000 Density |nhà xuất bản=Demographia |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Dân số [[Vùng đô thị New York]] được ước tính là 20,320,876 trên diện tích 17.405&nbsp;km² (6.720 dặm vuông Anh) <ref name=MetroEst>{{Chú thích web |url=https://factfinder.census.gov/bkmk/table/1.0/en/PEP/2017/GCTPEPANNR.US24PR|tiêu đề=Annual Estimates of the Resident Population: Aprilngày 1, tháng 4 năm 2010 to Julyngày 1, tháng 7 năm 2017 – Metropolitan Statistical Area; and for Puerto Rico – 2017 Population Estimates |nhà xuất bản=U.S. Census Bureau |ngày truy cập=Marchngày 24, tháng 3 năm 2018}}</ref>. Đây cũng là vùng đô thị đông dân nhất Hoa Kỳ.
 
New York nổi bật trong số các thành phố Mỹ sử dụng phương tiện giao thông công cộng nhiều nhất. Đa số các phương tiện giao thông này hoạt động 24 tiếng mỗi ngày. Năm 2005, có chừng 170 ngôn ngữ được nói trong thành phố và khoảng 36% cư dân của thành phố được sinh ra bên ngoài Hoa Kỳ.<ref name="languages in NYC">{{Chú thích web |nhà xuất bản=[[New York State Comptroller|New York State Office of the State Comptroller]] |tiêu đề=Queens: Economic Development and the State of the Borough Economy |tháng=June | năm=2006 |url=http://www.osc.state.ny.us/osdc/rpt3-2007queens.pdf |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref><ref name="NYC immigration">{{Chú thích web |tiêu đề=The Newest New Yorkers: 2000 |nhà xuất bản=[[New York City Department of City Planning]] |năm=2005 |url=http://www.nyc.gov/html/dcp/pdf/census/nny_briefing_booklet.pdf |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Thành phố đôi khi còn được gọi là "Thành phố không bao giờ ngủ" hay có những biệt danh khác như "Gotham"<ref>Irving's mocking ''Salmagundi Papers'', 1807, noted by Edwin G. Burrows and Mike Wallace, ''Gotham: A History of New York to 1898'' (Oxford) 1999:xii.</ref> và "Quả táo lớn".<ref>[http://www.gothamcenter.org/faq.shtml Nicknames for Manhattan]</ref>
Hàng 154 ⟶ 153:
Mùa hè ở New York có đặc điểm là nóng và ẩm, nhiệt độ cao trung bình từ 26 – 29&nbsp;°C (79 đến 84&nbsp;°F) và thấp trung bình từ 17 – 21&nbsp;°C (63 đến 69&nbsp;°F). Tuy nhiên trung bình cũng có đến từ 16 đến 19 ngày nhiệt độ vượt trên 32&nbsp;°C (90&nbsp;°F) trong mỗi mùa hè và có thể vượt trên 38&nbsp;°C (100&nbsp;°F) cứ mỗi 4 đến 6 năm.<ref name=autogenerated1>{{Chú thích web |tiêu đề=Weatherbase |nhà xuất bản=New York State Climate Office |url=http://www.weatherbase.com/weather/weatherall.php3?s=330527&refer=&units=us |ngày truy cập = ngày 11 tháng 11 năm 2008}}</ref> Vào mùa đông, thời tiết lạnh và những cơn gió thổi ngoài biển có lúc làm giảm ảnh hưởng của Đại Tây Dương. Tuy nhiên, Đại Tây Dương giúp cho thành phố ấm vào mùa đông hơn các thành phố trong nội địa Bắc Mỹ nằm trên cùng vĩ tuyến như [[Chicago]], [[Pittsburgh]] và [[Cincinnati]]. Nhiệt độ trung bình trong tháng 1, tháng lạnh nhất ở Thành phố New York, là 0&nbsp;°C (32&nbsp;°F). Tuy nhiên cũng có ít ngày, nhiệt độ mùa đông xuống hàng -12 đến hàng -6&nbsp;°C (10 đến 20&nbsp;°F) và cũng có ít ngày nhiệt độ lên cao từ 10 đến 15&nbsp;°C (50 đến 60&nbsp;°F).<ref name="NYC climate">{{Chú thích web |tiêu đề=The Climate of New York |nhà xuất bản=New York State Climate Office |url=http://nysc.eas.cornell.edu/climate_of_ny.html |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Mùa xuân và mùa thu, thời tiết khá thất thường, có thể lạnh cóng hoặc ấm mặc nhưng thường dễ chịu với độ ẩm ít.<ref name=autogenerated3>{{Chú thích web |tiêu đề=Weatherbase |nhà xuất bản=New York State Climate Office |url=http://www.weatherbase.com/weather/weather.php3?s=330527&refer==&units=metric |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>
 
New York có lượng mưa hàng năm khoảng 1.260&nbsp;mm (49,7 [[inch]]), trải khá đều suốt năm. Tuyết rơi vào mùa đông trung bình khoảng 62&nbsp;cm (24,4 in), nhưng thường khá biến đổi từ năm này sang năm khác và tuyết phủ mặt đất thường rất ngắn.<ref name=autogenerated2 /> Tuy hiếm gặp, nhưng đôi khi vùng New York cũng phải hứng chịu những cơn bão, chẳng hạn như [[Bão Sandy]] vào năm 2012 <ref>{{Chú thích web |url=http://news.blogs.cnn.com/2012/10/29/hurricane-sandy-strengthens-to-85-mph/ |tiêu đề=Superstorm Sandy blamed for at least 11 U.S. deaths as it slams East Coast |nhà xuất bản=CNN |ngày tháng=Octoberngày 29, tháng 10 năm 2012 |ngày truy cập=Januaryngày 22, tháng 1 năm 2013}}</ref>.
 
{{Weather box
Hàng 371 ⟶ 370:
[[Tập tin:Bedstuybrownstone1.jpg|nhỏ|phải|Nhà phố đá nâu tại (''brownstone rowhouse'') tại [[Bedford-Stuyvesant, Brooklyn]]]]
[[Tập tin:Lower Central Park Shot 5.JPG|nhỏ|phải|[[Công viên Trung tâm]] là công viên thành phố được nhiều người thăm viếng nhất tại Hoa Kỳ.<ref name = "TPL.org-CFCPE">{{Chú thích web |tiêu đề=City Park Facts |nhà xuất bản=The Trust for Public Land, Center for City Park Excellence |tháng=June | năm=2006 |url=http://www.tpl.org/tier3_cd.cfm?content_item_id=20531&folder_id=3208 |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>]]
Kiểu kiến trúc phổ biến nhất tại Thành phố New York là những tòa [[nhà chọc trời]]. Kể từ khi được giới thiệu và sử dụng rộng rãi ở đây, kiến trúc này đã làm chuyển đổi các tòa nhà của New York từ kiểu truyền thống châu Âu thấp sang những khu thương mại vươn thẳng đứng lên cao. Tính đến năm 2011, New York có 5.937 tòa nhà cao tầng, nhiều hơn bất cứ thành phố nào khác ở Hoa Kỳ và đứng hạng nhì thế giới, chỉ sau [[Hồng Kông|Hong Kong]] <ref>{{Chú thích web |url=http://www.emporis.com/application/?nav=skylineranking&lng=3 |tiêu đề=Emporis Skyline Ranking |nhà xuất bản=Emporis Corporation |ngày truy cập=Octoberngày 23, tháng 10 năm 2011}}</ref><ref>[https://www.emporis.com/statistics/skyline-ranking Skyline Ranking], [[Emporis]]. AccessedTruy Februarycập ngày 9, tháng 2 năm 2017.</ref>. Hiện nay thành phố có 50 nhà chọc trời xây dựng xong, cao trên 200 mét (656 [[foot]]). Bị bao quanh bởi mặt nước, mật độ dân số và giá trị bất động sản cao trong những khu thương mại khiến cho New York trở thành nơi tập trung nhiều nhất các tòa nhà, tòa tháp chung cư và văn phòng trên thế giới.<ref>{{Chú thích web |nhà xuất bản=Emporis |tiêu đề=About New York City |url=http://www.emporis.com/en/wm/ci?id=newyorkcity-ny-usa |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>
 
New York có những tòa nhà với kiến trúc nổi bật mang nhiều phong cách khác nhau. [[Tòa nhà Woolworth|Woolworth Building]] tại 40 [[phố Wall]], hoàn thành năm 1913, là tòa nhà chọc trời mang kiến trúc Gothic Phục hưng thời kỳ đầu. Nghị quyết phân vùng năm 1916 bắt buộc các tòa nhà mới phải được xây theo kiểu hình chồng lên nhau (phần dưới có diện tích rộng hơn phần trên) và giới hạn các tháp bằng một phần trăm nền đất bên dưới để cho ánh nắng mặt trời chiếu xuống đường phố bên dưới.<ref>{{chú thích tạp chí |title=The Metropolitan Dimension of Early Zoning: Revisiting the 1916 New York City Ordinance |author=Fischler, Raphael |journal=Journal of the American Planning Association |volume=64(2) |year=1998}}</ref> Kiểu thiết kế [[Art Deco]] của [[Tòa nhà Chrysler]] năm 1930 với đỉnh thon nhỏ và hình chóp bằng thép đã phản ánh những yêu cầu bắt buộc đó. Tòa nhà này được nhiều sử gia và kiến trúc sư xem như là tòa nhà đẹp nhất New York với cách trang trí rõ nét, thí dụ các góc của tầng 61 có hình biểu tượng chim ó gắn trên nắp phía trước đầu xe Chrysler kiểu năm 1928 và cả các mẫu đèn hình chữ V được ghép chặt bởi một tháp chóp bằng thép ở trên đỉnh tòa nhà.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Favorites! 100 Experts Pick Their top 10 New York Towers |nhà xuất bản=The Skyscraper Museum |ngày tháng=22 tháng 1 năm 2006 |url=http://www.skyscraper.org/EXHIBITIONS/FAVORITES/fav_exhibits.htm# |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Một ví dụ về ảnh hưởng lớn của kiến trúc [[phong cách quốc tế]] tại Hoa Kỳ là [[Tòa nhà Seagram]] (1957), đặc biệt vì diện mạo của nó sử dụng các xà bằng thép hình chữ H được bọc đồng dễ nhìn thấy để làm nổi bật cấu trúc của tòa nhà. [[Tòa nhà Condé Nast]] (2000) là một thí dụ điển hình cho [[thiết kế bền vững]] (''Sustainable design'') trong các tòa nhà chọc trời của Mỹ.<ref name="greenbuilding" />
Hàng 386 ⟶ 385:
 
* '''[[The Bronx]]''' (quận Bronx của [[tiểu bang New York]]: dân số năm 2017 là 1,471,160 người) <ref name="www1.nyc.gov">[https://www1.nyc.gov/site/planning/data-maps/nyc-population/current-future-populations.page" Current Population Estimates: NYC". NYC.gov. Xuất bản 10 tháng 6 năm 2017.]</ref> là quận cận bắc nhất của Thành phố New York. Nơi đây có [[sân vận động New Yankee]] là sân nhà của đội bóng chày [[New York Yankees]], và cũng là nơi có dãy nhà phức hợp lớn nhất tại Hoa Kỳ có tên gọi là [[Co-op City, Bronx|Co-op City]].<ref>{{Chú thích báo |author=Frazier, Ian |title=Utopia, the Bronx |publisher=The New Yorker |date=26 tháng 6 năm 2006 |url=http://www.newyorker.com/archive/2006/06/26/060626fa_fact_frazier |accessdate=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Trừ một dãy đất nhỏ của khu Manhattan có tên [[Marble Hill, Manhattan|Marble Hill]], The Bronx là phần duy nhất của thành phố New York nằm trong phần đất liền của Hoa Kỳ. Khu này có [[Vườn thú Bronx]], vườn thú vùng đô thị lớn nhất tại Hoa Kỳ rộng 1,07&nbsp;km² và có trên 6.000 con vật.<ref>{{Chú thích sách |title=New York City Museum Guide |author=Ward, Candace |publisher=Dover Publications |year=2000 |isbn=0486410005 |page=72}}</ref> The Bronx là nơi phát sinh văn hóa [[hip hop]] và [[rap]].<ref name = "Toop-RapAttack2"/>
* '''[[Manhattan]]''' (quận New York của tiểu bang New York: dân số năm 2017: 1,664,727 ) <ref name="www1.nyc.gov"/> là quận có mật độ dân số đông nhất với rất nhiều [[nhà chọc trời]]. [[Công viên Trung tâm]] cũng tọa lạc trong quận này. Manhattan là trung tâm tài chính của thành phố và là nơi có các tổng hành dinh của nhiều đại công ty chính, [[Liên Hiệp Quốc]], cũng như một số trường đại học quan trọng và danh lam thắng cảnh văn hóa trong đó có vô số viện bảo tàng, khu [[nhà hát Broadway]], [[Làng Greenwich]], và sân vận động có mái che [[Madison Square Garden]]. Manhattan được chia thành các vùng: [[Hạ Manhattan]], [[Midtown Manhattan]], và [[Thượng Manhattan]]. Thượng Manhattan bị chia cắt bởi Công viên Trung tâm thành "Upper East Side" (phía đông Thượng Manhattan) and và "Upper West Side" (phía tây Thượng Manhattan), và phía trên công viên là khu [[Harlem]].
* '''[[Brooklyn]]''' (quận Kings của tiểu bang New York: dân số năm 2017: 2,648,771 ) <ref name="Current Population Estimates 2017">[https://www1.nyc.gov/site/planning/data-maps/nyc-population/current-future-populations.page "Current Population Estimates: NYC". NYC.gov. Xuất bản 10 tháng 6 năm 2017.]</ref> là quận đông dân nhất của thành phố và từng là một thành phố độc lập cho đến năm 1898. Brooklyn nổi tiếng vì sự đa dạng chủng tộc, xã hội, văn hóa, những khu dân cư khác biệt và một di sản kiến trúc có một không hai. Nó cũng là một quận duy nhất ngoài Manhattan có một khu trung tâm đô thị rõ rệt. Quận đặc biệt có một bãi sông (biển) mặt tiền dài. [[Đảo Coney]], thành lập vào [[thập niên 1870]], là một trong các khu vui chơi xưa nhất tại Hoa Kỳ.<ref>{{Chú thích sách |title=Coney Island: The People's Playground |author=Immerso, Michael |publisher=Rutgers University Press |year=2002 |page=3 |isbn=0813531381}}</ref>
 
{| class="wikitable" border="1" style="float:right; text-align:right; font-size:85%; margin:1em;"
Hàng 434 ⟶ 433:
[[Tập tin:I Love New York.svg|230px|nhỏ|phải|Biểu tượng ''I Love New York'']]
 
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng đối với thành phố New York, thành phố đã chứng kiến một số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa ngày càng tăng trong những năm qua, đạt kỷ lục 62,8 triệu lượt khách trong năm 2017 <ref>[https://business.nycgo.com/press-and-media/press-releases/articles/post/mayor-de-blasio-and-nyc-company-announce-nyc-welcomed-record-628-million-visitors-in-2017/ "Mayor De Blasio And NYC & Company Announce NYC Welcomed Record 62.8 Million Visitors In 2017"] NYC & Company, Inc. Marchngày 20, tháng 3 năm 2018. RetrievedTruy Aprilcập ngày 4, tháng 4 năm 2018.</ref>. Khoảng 12 triệu du khách đến thành phố New York là từ bên ngoài [[Hoa Kỳ]], với số lượng khách du lịch cao nhất tới từ [[Vương quốc Anh]], [[Canada]], [[Brazil]] và [[Trung Quốc]].
 
[[I Love New York]] (viết tắt I ❤ NY) vừa là một biểu tượng vừa là một bài hát mà là nền tảng của một chiến dịch quảng cáo đã được sử dụng từ năm 1977 để quảng bá du lịch tại thành phố New York <ref>[http://www.believermag.com/issues/200309/?read=interview_glaser Interview with Milton Glaser] ''[[The Believer (magazine)|The Believer]]''. AccessedTruy Julycập ngày 8, tháng 7 năm 2015.</ref>. Logo được đăng ký nhãn hiệu, thuộc sở hữu của [[New York State Empire State Development]] xuất hiện trong các cửa hàng lưu niệm và tài liệu quảng cáo trên khắp thành phố và tiểu bang New York, một số được cấp phép, một số không.
 
Những điểm đến chính của thành phố có thể kể tới [[Tòa nhà Empire State]], [[Đảo Ellis]], sân khấu kịch Broadway, các bảo tàng như [[Metropolitan Museum of Art]], cùng các địa điểm hấp dẫn khác như [[Công viên Trung tâm]], [[Công viên Washington Square, New York|Công viên Washington Square]], [[Trung tâm Rockefeller]], [[Quảng trường Thời đại]], [[Vườn thú Bronx]], [[Vườn thực vật New York]] hay khu mua sắm sang trọng dọc theo Đại lộ số 5 và Đại lộ Madison, các sự kiện như Diễu hành Lễ hội Halloween ở [[Làng Greenwich]], [[Liên hoan phim Tribeca]], và những buổi trình diễn miễn phí trong Công viên Trung tâm. [[Tượng Nữ thần Tự do]] là một nơi chính hấp dẫn du khách và là một trong những biểu tượng nổi tiếng nhất của Hoa Kỳ.<ref>{{Chú thích web |url=http://nymag.com/listings/attraction/statue_of_liberty/ |tiêu đề=Statue of Liberty |nhà xuất bản=New York Magazine |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Nhiều khu sắc tộc của thành phố như [[Jackson Heights, Queens|Jackson Heights]], [[Flushing, Queens|Flushing]] và [[Brighton Beach]] là những điểm đến mua sắm chính cho người Mỹ thế hệ thứ nhất và thứ hai ở phía trên và dưới duyên hải phía đông của Hoa Kỳ.
Hàng 483 ⟶ 482:
== Kinh tế ==
[[Tập tin:2004 - United States - Manhattan - New York City - New York - New York Stock Exchange copy 4887745328.jpg|nhỏ|190px|phải|[[Sở giao dịch chứng khoán New York]]]]
New York là một trung tâm toàn cầu về thương mại và giao dịch quốc tế, cũng là một trong ba "trung tâm tập quyền" kinh tế thế giới cùng với [[Luân Đôn]] và [[Tōkyō|Tokyo]].<ref>{{Chú thích sách |author=[[Saskia Sassen|Sassen, Saskia]] |title=The Global City: New York, London, Tokyo |year=2001 |publisher=Princeton University Press |edition=2nd |isbn=0691070636}}</ref> Thành phố là một trung tâm chính về tài chính, bảo hiểm, địa ốc và nghệ thuật tại Hoa Kỳ. [[Vùng đô thị New York]] có tổng sản phẩm vùng đô thị được ước tính là 1.072 tỷ [[đô la Mỹ]] trong năm 2017 <ref>[https://www1.nyc.gov/assets/finance/downloads/pdf/press_release/fy2017_tentative_assessment_roll.pdf DEPARTMENT OF FINANCE PUBLISHES FISCAL YEAR 2017 TENTATIVE ASSESSMENT ROLL]</ref> khiến nó trở thành nền kinh tế vùng lớn nhất Hoa Kỳ và theo tuần báo ''[[IT Week]]'', nền kinh tế thành phố lớn thứ hai trên thế giới.<ref name="London ranked as world's six largest economy">{{Chú thích web|url=http://www.computing.co.uk/accountancyage/news/2184877/london-ranked-world-six-largest=|tiêu đề=London ranked as world's six largest economy|nhà xuất bản=ITWeek|ngày truy cập = ngày 4 tháng 8 năm 2008}}</ref> Theo ''Cinco Dias'', New York kiểm soát 40% tài chính thế giới tính đến cuối năm 2008, khiến nó trở thành trung tâm tài chính lớn nhì thế giới(sau Luân Đôn).<ref name="London vs. New York">{{Chú thích web|url=http://www.cincodias.com/articulo/mercados/Londres-versus-Nueva-York/20080901cdscdimer_3/cdsmer/|tiêu đề=London vs. New York, 2005–06|định dạng=PDF|nhà xuất bản=Cinco Dias|ngày truy cập = ngày 11 tháng 3 năm 2008}}</ref><ref name="New York still World's Financal Capital">{{Chú thích web|url=http://www.marketwatch.com/story/credit-crunch-shows-new-york-is-still-worlds-financial-capital/|tiêu đề=New York still World's Financal Capital, 2005–06|định dạng=PDF|nhà xuất bản=Marketwatch|ngày truy cập = ngày 27 tháng 7 năm 2007}}</ref><ref name="Is New York still the World's Financal Capital">{{Chú thích web|url=http://freakonomics.blogs.nytimes.com/2008/02/07/is-new-york-still-the-financial-capital-of-the-world/|tiêu đề=Is New York still the World's Financal Capital, 2005–06|định dạng=PDF|nhà xuất bản=New York Times|ngày truy cập = ngày 7 tháng 2 năm 2008}}</ref>. Vào tháng 2 năm 2017, tỷ lệ thất nghiệp của thành phố New York giảm xuống còn 4,3%, mức thấp nhất từng được ghi lại trong lịch sử của thành phố <ref>[http://www.crainsnewyork.com/article/20170330/BLOGS01/170339992 Greg David (Marchngày 30, tháng 3 năm 2017). "New York City reaches the Holy Grail of 'full employment' – The jobless rate is now down to 4.3%, the lowest ever".] Crain's New York Business. RetrievedTruy Aprilcập ngày 3, tháng 4 năm 2017.</ref>
 
Nhiều công ty chính đã đặt tổng hành dinh tại Thành phố New York trong đó có 43 công ty được xếp trong [[Fortune 500]].<ref name="Fortune 500;">[http://money.cnn.com/magazines/fortune/fortune500/2008/ Fortune 500 website] and ''Fortune'', 5 tháng 5 năm 2008 (Volume 157, number 9), pages F-34 and F-40 to F-41</ref><ref>{{Chú thích web |url=http://www.nycedc.com/Web/NYCBusinessClimate/FactsFigures/FactsFigures.htm |url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20080214043358/http://www.nycedc.com/Web/NYCBusinessClimate/FactsFigures/FactsFigures.htm |ngày lưu trữ = ngày 14 tháng 2 năm 2008 |tiêu đề=NYC Business Climate - Facts & Figures |nhà xuất bản=New York City Economic Development Corporation|ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> New York cũng là nơi đặc biệt trong các thành phố Mỹ vì có số lượng lớn các đại công ty ngoại quốc. Một trong mười việc làm thuộc lãnh vực tư nhân của thành phố là với một công ty ngoại quốc.<ref>{{Chú thích báo |title=Keeping the Economy Growing |author=Wylde, Kathryn |publisher=Gotham Gazette |date=23 tháng 1 năm 2006 |url=http://www.gothamgazette.com/article/fea/20060123/202/1727 |accessdate=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>
Hàng 558 ⟶ 557:
|2010|8175133
|2017|8622698
|source=<center>U.S. Decennial Census<ref name="DecennialCensus">{{citechú thích web |url=https://www.census.gov/prod/www/decennial.html |title=Census of Population and Housing |publisher=Census.gov |accessdate=Junengày 4, tháng 6 năm 2016}}</ref></center>
|footnote={{nowrap|Note: Census figures (1790–2010) cover}} the present area of all five boroughs, before and after the 1898 consolidation. For New York City itself before annexing part of the Bronx in 1874, see [[Manhattan#Demographics]].<ref name="EncNYC"/>
 
'''Sources:''' 1698–1771,<ref>{{citechú bookthích sách |last=Harrington |first=Greene and |title=American Population Before the Federal Census of 1790 |location=New York |year=1932}}</ref><ref>{{citechú thích booksách |last=Rosenwaike |first=Ira |title=Population History of New York City |publisher=Syracuse University Press |location=Syracuse, N.Y. |year=1972 |isbn=0-8156-2155-8 |page=8}}</ref> 1790–1890,<ref name="EncNYC">''[[The Encyclopedia of New York City]]'', ed. Kenneth T. Jackson (Yale 1995, {{ISBN|0-300-05536-6}}), page 923, citing "U.S. Department of Commerce, Bureau of the Census, Census of Population 1960 (vol.1, part A, table 28), 1970, 1980, 1990". After annexing part of the Bronx in 1874, the population of the then-New York City was 1,206,299 in 1880 and 1,515,301 in 1890.</ref><ref>U.S. Census, from ''The [[World Almanac]] and Book of Facts'', 1929 (reprinted in 1971 by American Heritage Press and Workman Publishing, {{ISBN|0-07-071881-4}}), page 503.</ref> 1900–1990,<ref>Gibson, Campbell. [https://www.census.gov/population/www/documentation/twps0027/twps0027.html Population of the 100 Largest Cities and Other Urban Places in the United States: 1790 to 1990], [[United States Census Bureau]], June 1998. RetrievedTruy Julycập ngày 10, tháng 7 năm 2016.</ref> 2000 and 2010,<ref>[https://wayback.archive-it.org/all/20170524215206/https://factfinder.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=CF DP-1: Profile of General Demographic Characteristics: 2000 from the Census 2000 Summary File 1 (SF 1) 100-Percent Data for New York city, New York], [[United States Census Bureau]]. AccessedTruy Februarycập ngày 9, tháng 2 năm 2017.</ref><ref>[https://wayback.archive-it.org/all/20170524215206/https://factfinder.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?src=CF DP-1: Profile of General Population and Housing Characteristics: 2010 from the 2010 Demographic Profile Data for New York city, New York], [[United States Census Bureau]]. AccessedTruy Februarycập ngày 9, tháng 2 năm 2017.</ref><ref name=Roberts-census>{{citechú newsthích báo |last=Roberts |first=Sam |title=City Population Barely Grew in the '00s, Census Finds |url=https://www.nytimes.com/2011/03/25/nyregion/25census.html |accessdate=Marchngày 24, tháng 3 năm 2011 |newspaper=The New York Times |date=Marchngày 24, tháng 3 năm 2011}}</ref> 2017 Census estimate.<ref name=2017Estimate/>
}}
 
Hàng 576 ⟶ 575:
Theo cuộc khảo sát cộng đồng Mỹ năm 2010 do [[Cục điều tra dân số Hoa Kỳ]] thực hiện thì dân số thành phố New York bao gồm 44% người Mỹ da trắng (trong số đó 33,3% là người da trắng không thuộc nhóm nói tiếng Tây Ban Nha), khoảng 25,5% là [[người Mỹ gốc Phi]] da đen, 0.7% là người bản địa [[da đỏ]] và 12.7% là người gốc Á da vàng. Người Mỹ gốc các đảo Thái Bình Dương chiếm ít hơn 0,1% dân số thành phố<ref name="census-est-nyc-ny">{{Chú thích báo|tên bài=New York City Population Hits Record High|địa chỉ=https://blogs.wsj.com/metropolis/2014/03/27/new-york-city-population-hits-record-high/}}</ref> Người nói tiếng Tây Ban Nha (''Hispanic'' và ''Latino'') chiếm khoảng 28.6% dân số trong khi người châu Á là nhóm người có sự tăng trưởng nhanh nhất từ năm 2000 đến năm 2010.
 
Thành phố New York là thành phố có số lượng người Mỹ gốc Âu và người Mỹ da trắng không nói tiếng Tây Ban Nha lớn nhất nước Mỹ. Theo điều tra dân số vào năm 2012 thì thành phố có khoảng 560,000 [[người Mỹ gốc Ý]], 385.000 [[người Mỹ gốc Ailen]], 253.000 [[người Mỹ gốc Đức]], 223,000 [[người Mỹ gốc Nga]], 201,000 [[người Mỹ gốc Ba Lan]], và 137,000 [[người Mỹ gốc Anh]]. Ngoài ra,[[người Mỹ gốc Hi Lạp]] và [[người Mỹ gốc Pháp]] gồm khoảng 65,000 người, trong khi những [[người Mỹ gốc Hungary]] ước tính khoảng 60.000 người. Số [[người Mỹ gốc Ucraina]] và [[người Mỹ gốc Scotland]] lần lượt là 55,000 và 35.000. Số [[người Mỹ gốc Tây Ban Nha]] là 30,838 trong năm 2010.<ref name="HispanicLatino">{{Chú thích web|url=http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_SF1_QTP10&prodType=table|tiêu đề=Hispanic or Latino by Type: 2010|ngày truy cập=Octoberngày 8, tháng 10 năm 2014|nhà xuất bản=United States Census Bureau|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141218203429/http://factfinder2.census.gov/faces/tableservices/jsf/pages/productview.xhtml?pid=DEC_10_SF1_QTP10&prodType=table|ngày lưu trữ=Decemberngày 18, tháng 12 năm 2014|url hỏng=yes}}</ref> [[Người Mỹ gốc Thụy Điển]] và [[người Mỹ gốc Na Uy]] có khoảng 20.000 người. [[Người Mỹ gốc Ả Rập]] có dân số hơn 160.000 ở thành phố New York,<ref>{{Chú thích web|url=http://www.allied-media.com/Arab-American/NY-Arabs.htm|tiêu đề=A Community of Many Worlds: Arab Americans in New York City|ngày truy cập=Octoberngày 9, tháng 10 năm 2014|nhà xuất bản=Allied Media Corp|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20141108212113/http://www.allied-media.com/Arab-American/NY-Arabs.htm|ngày lưu trữ=Novemberngày 8, tháng 11 năm 2014|url hỏng=yes}}</ref> tập trung đông nhất là ở Brooklyn. Người Mỹ gốc Trung Á, chủ yếu là [[người Mỹ gốc Uzbekistan]] có khoảng 30.000 người, chiếm hơn một nửa số người Trung Á nhập cư tại Hoa Kỳ<ref>{{Chú thích web|url=https://www.dhs.gov/yearbook-immigration-statistics-2013-lawful-permanent-residents|tiêu đề=Yearbook of Immigration Statistics: 2013 Lawful Permanent Residents Supplemental Table 2|ngày truy cập=Julyngày 19, tháng 7 năm 2014|nhà xuất bản=U.S. Department of Homeland Security}}</ref> .
 
Thành phố New York có một tỉ lệ chênh lệch lớn về thu nhập. Năm 2005, thu nhập bình quân của một hộ gia đình được liệt kê trong bảng thống kê người giàu có nhất là 188.697 đô la Mỹ trong khi bảng thống kê người nghèo nhất là 9.320 đô la Mỹ.<ref>{{Chú thích báo |author=Roberts, Sam |title=In Manhattan, Poor Make 2 Cents for Each Dollar to the Rich |publisher=The New York Times |date=9 tháng 4 năm 2005 |url=http://www.fiscalpolicy.org/SamRoberts4Sep05.htm |accessdate=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Cách biệt này là do mức tăng lương trong số người có thu nhập cao trong khi đó thu nhập trong giới trung lưu và giới nghèo bị đứng chững lại. Năm 2014, lương trung bình hàng tuần tại quận Manhattan là 2749 đô la Mỹ, cao nhất và tăng nhanh nhất trong số các quận lớn nhất của Hoa Kỳ <ref>[https://www.bls.gov/news.release/cewqtr.nr0.htm "County Employment and Wages Summary". ] Bureau of Labor Statistics, U.S. Department of Labor. Septemberngày 18, tháng 9 năm 2014. RetrievedTruy Septembercập ngày 21, tháng 9 năm 2014.</ref>. Quận cũng đang có một sự bùng nổ về sinh sản có một không hai trong số các thành phố Mỹ. Từ năm 2000, số trẻ em dưới 5 tuổi sống tại Manhattan tăng hơn 32%.<ref>{{Chú thích báo |title=In Surge in Manhattan Toddlers, Rich White Families Lead Way |author=Roberts, Sam |publisher=The New York Times |date = ngày 27 tháng 3 năm 2007 |url=http://www.nytimes.com/2007/03/23/nyregion/23kid.html |accessdate=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>
 
Số người có nhà tại Thành phố New York là khoảng 33%, thấp hơn nhiều so với trung bình toàn quốc khoảng từ 3% đến 4,5%, cũng thấp dưới 5% mức trần được định nghĩa để chỉ sự khẩn trương về nhà ở và được tính toán để ra quyết định có nên duy trì mức bình ổn và kiểm soát về nhà cho thuê. Khoảng 33% các đơn vị nhà cho thuê luôn được bình ổn. Tìm nơi cư ngụ, đặc biệt là nhà ở giá phải chăng, tại Thành phố New York có thể nói là nhiều thử thách.<ref>[http://www.helium.com/items/329063-how-to-find-a-cheap-apartment-in-new-york-city How to find a cheap apartment in New York City]; [http://www.nyc.gov/html/hpd/html/pr/vacancy.shtml Housing Vacancy Survey]</ref>
 
Tính đến năm 2017, thành phố New York là thành phố có số lượng tỉ phú lớn nhất trên thế giới, với 103 người.<ref>[https://www.wealthx.com/wp-content/uploads/2018/05/Wealth-X_Billionaire_Census_2018.pdf "Top 10 Billionaire Cities" (PDF)] Weaalth-X. 2018. RetrievedTruy Maycập ngày 16, tháng 5 năm 2018. ''New York was the world’s top billionaire city in 2017, remaining the preferred location for those seeking a luxury blend of finance, culture, commerce, shopping and real estate. The city is home to more billionaires than almost every country in the world, with the exception of China, Germany and India''.</ref>
 
== Chính quyền ==
Hàng 624 ⟶ 623:
Architect Chosen for Planned Office Tower Above Port Authority Bus Terminal's North Wing | url=http://www.panynj.gov/AboutthePortAuthority/PressCenter/PressReleases/PressRelease/index.php?id=1154 | publisher=[[Port Authority of New York and New Jersey]] | date = ngày 17 tháng 11 năm 2008 | accessdate = ngày 17 tháng 5 năm 2009}}</ref>
 
[[Tàu điện ngầm Thành phố New York]] (New York City Subway) là hệ thống trung chuyển nhanh lớn nhất trên thế giới khi tính về số lượng các nhà ga hoạt động, gồm 468 nhà ga. Nó là hệ thống lớn thứ ba khi tính về số lượng người đi xe điện hàng năm (1,75 tỉ lượt người đi trong năm 2015) <ref>[http://web.mta.info/nyct/facts/ridership/ridership_sub_annual.htm "Annual Subway Ridership"]. Metropolitan Transit Authority. RetrievedTruy Maycập ngày 21, tháng 5 năm 2016.</ref>. Xe điện ngầm New York cũng nổi tiếng vì gần như toàn bộ hệ thống này phục vụ 24 tiếng mỗi ngày, khác với các hệ thống tại nhiều thành phố khác là thường hay ngưng phục vụ qua đêm trong số đó có [[London Underground]], [[Métro Paris|Paris Métro]], [[Tàu điện ngầm Washington]], [[Madrid Metro]] và [[Tàu điện ngầm Tokyo]]. Hệ thống chuyên chở tại Thành phố New York rộng khắp và phức tạp. Nó gồm có cầu treo dài nhất ([[cầu Verrazano-Narrows]]) tại Bắc Mỹ,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.nycroads.com/crossings/verrazano-narrows/ |tiêu đề=Verrazano-Narrows Bridge |nhà xuất bản=Nycroads.com |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> đường hầm có hệ thống cơ học thông hơi đầu tiên trên thế giới ([[Đường hầm Holland]]),<ref>{{Chú thích web |url=http://www.nr.nps.gov/writeups/93001619.nl.pdf |tiêu đề=Holland Tunnel |nhà xuất bản=National Park Service |ngày tháng=4 tháng 11 năm 1993 |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> hơn 12.000 xe taxi màu vàng,<ref>{{Chú thích web |url=http://www.nyc.gov/html/tlc/downloads/pdf/state_of_taxi.pdf |tiêu đề=The State of the NYC Taxi |nhà xuất bản=New York City Taxi and Limousine Commission |ngày tháng = ngày 9 tháng 3 năm 2006 |định dạng=PDF |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> một đường xe cáp (''Roosevelt Island Tramway'') chuyên chở những người ra vào làm việc giữa [[đảo Roosevelt]] và quận Manhattan, và một hệ thống phà nối liền quận Manhattan với những vùng địa phương lân cận khác nhau trong phạm vi bên trong và ngoài thành phố. Phà bận rộn nhất tại Hoa Kỳ là [[Phà Đảo Staten]] hàng năm chuyên chở trên 19 triệu hành khách trên một thủy lộ dài 8,4&nbsp;km (5,3 dặm Anh) giữa Đảo Staten và [[Hạ Manhattan]]. Hệ thống trung chuyển nhanh tên [[Staten Island Railway]] chỉ phục vụ [[đảo Staten|quận Đảo Staten]]. Đường sắt "PATH" (viết tắt của Port Authority Trans-Hudson, nghĩa là Cơ quan Quản lý Cảng Trans-Hudson) nối hệ thống xe điện Thành phố New York đến các điểm trong đông bắc tiểu bang New Jersey.
 
Đội xe buýt và hệ thống đường sắt công cộng nội thành của Thành phố New York là lớn nhất Bắc Mỹ.<ref name="MTAinfo"/> Hệ thống đường sắt nối các khu ngoại ô trong [[Vùng ba-tiểu bang]] đến thành phố gồm có [[Đường sắt Long Island]], [[Đường sắt Metro-North]] và New Jersey Transit. Các hệ thống kết hợp này gặp nhau tại [[Ga Grand Central]] và [[Ga Pennsylvania (Thành phố New York)|Ga Pennsylvania]] và gồm có hơn 250 ga và 20 tuyến đường sắt.<ref name="MTAinfo"/><ref>{{Chú thích web |nhà xuất bản=Metropolitan Transportation Authority |tiêu đề=About the MTA Long Island Rail Road |url=http://www.mta.nyc.ny.us/lirr/pubs/aboutlirr.htm |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref>
 
[[Tập tin:Jfkairport.jpg|nhỏ|trái|Tòa nhà Trung tâm Chuyến bay của [[TWA]] tại [[Sân bay quốc tế John F. Kennedy|Phi trường Quốc tế John F. Kennedy]]]]
Thành phố New York là cửa ngõ hàng đầu cho hành khách hàng không quốc tế đến Hoa Kỳ.<ref name=IntlTravel>{{Chú thích web |url=http://www.bts.gov/publications/us_international_travel_and_transportation_trends/2002/index.html |tiêu đề=U.S. International Travel and Transportation Trends, BTS02-03 |nhà xuất bản=U.S. Department of Transportation, Bureau of Transportation Statistics |năm=2002 |ngày truy cập=ngày 1 tháng 9 năm 2008}}</ref> Khu vực có sân bay lớn phục vụ, đó là [[Sân bay quốc tế John F. Kennedy|Phi trường Quốc tế John F. Kennedy]], [[Phi trường Quốc tế Newark Liberty]] và [[Phi trường LaGuardia]]. Có kế hoạch mở rộng một sân bay thứ tư là [[Phi trường Quốc tế Stewart]] gần Newburgh, NY. Phi trường này do [[Cơ quan Quản lý Cảng New York và New Jersey]] (đây là cơ quan điều hành ba phi trường lớn vừa nói ở phần trên) trưng dụng và mở rộng để làm một phi trường "dự phòng" để giúp đối diện với số lượng hành khách ngày càng đông. 130.5 triệu hành khách sử dụng ba phi trường trong năm 2016 và không lưu của thành phố là nơi bận rộn nhất tại Hoa Kỳ <ref>{{Chú thích web |url=http://www.panynj.gov/airports/pdf-traffic/ATR2016.pdf |tiêu đề=The Port Authority of NY and NJ 2016 Air Traffic Report |nhà xuất bản=The Port Authority of New York and New Jersey |ngày tháng=Aprilngày 14, tháng 4 năm 2017 |ngày truy cập=Junengày 26, tháng 6 năm 2017}}</ref>. Du lịch ra nước ngoài khởi hành tại các phi trường John F. Kennedy và phi trường Newark chiếm 1/4 tổng số khách du lịch Hoa Kỳ đi ra nước ngoài trong năm 2004.<ref>{{cite press release |url=http://www.panynj.gov/AboutthePortAuthority/PressCenter/PressReleases/PressRelease/index.php?id=724 |title=Port Authority Leads Nation in Record-Setting Year for Travel Abroad |publisher=The Port Authority of New York and New Jersey |date=29 tháng 8 năm 2005 |accessdate = ngày 18 tháng 2 năm 2007}}</ref>
[[Tập tin:DeKalb Avenue (BMT Fourth Avenue Line) by David Shankbone.jpg|nhỏ|phải|[[Tàu điện ngầm Thành phố New York|New York City Subway]] là hệ thống chuyên chở công cộng lớn nhất thế giới tính theo số lượng các nhà ga và [[chiều dài]] đường sắt.]]