Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đế quốc Achaemenes”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Infobox former country
| native_name = Khshassa<ref>{{chú thích sách|last1=Daryaee|first1=edited by Touraj|author2=A. Shapour Shahbazi|title=The Oxford handbook of Iranian history|date=2012|publisher=Oxford University Press |url=http://www.oxfordhandbooks.com/view/10.1093/oxfordhb/9780199732159.001.0001/oxfordhb-9780199732159 |location=Oxford|isbn=978-0-19-973215-9|page=131|accessdate=ngày 29 tháng 12 năm 2016|quote=Although the Persians and Medes shared domination and others were placed in important positions, the Achaemenids did not -- could not -- provide a name for their multinational state. Nevertheless, they referred to it as Khshassa, "the Empire".}}</ref>
| conventional_long_name = Đế quốc Achaemenes
| common_name = Persia|
|
|
|
|
|
|
|
|
| event_end = [[Những cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế|Bị Macedonia đô hộ]]▼
|date_start = ▼
| date_end =
▲|event_end = [[Những cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế|Bị Macedonia đô hộ]]
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| flag_p1 = Median Empire.jpg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| flag_type = Kỳ hiệu của Cyrus Đại đế
|
|
|
|
| image_map_caption = Cương thổ Đế quốc Achaemenes điểm cực thịnh,<br/> dưới triều [[Darius I]] Đại đế (522 TCN tới 486 TCN)|▼
▲|symbol =
| capital = [[Babylon]]<ref name=EY>{{chú thích sách|last=Yarshater|first=Ehsan|authorlink=Ehsan Yarshater|title=The Cambridge History of Iran, Volume 3|year=1993|publisher=[[Cambridge University Press]]|isbn=978-0-521-20092-9|page=482|quote=Of the four residences of the Achaemenids named by [[Herodotus]] — [[Ecbatana]], [[Pasargadae]] or [[Persepolis]], [[Susa]] và [[Babylon]] — the last [situated in Iraq] was maintained as their most important capital, the fixed winter quarters, the central office of bureaucracy, exchanged only in the heat of summer for some cool spot in the highlands. Under the [[Seleucid Empire|Seleucids]] and the [[Parthian Empire|Parthians]] the site of the Mesopotamian capital moved a little to the north on the [[Tigris]] — to [[Seleucia]] và [[Ctesiphon]]. It is indeed symbolic that these new foundations were built from the bricks of ancient [[Babylon]], just as later [[Baghdad]], a little further upstream, was built out of the ruins of the [[Sasanian Empire|Sassanian]] double city of [[Al-Mada'in|Seleucia-Ctesiphon]].}}</ref> (chính đô), [[Pasargadae]], [[Ecbatana]], [[Susa]], [[Persepolis]]▼
|symbol_type = ▼
| common_languages = [[Tiếng Ba Tư]] cổ{{anchor|infoa}}<sup>[[#inforefa|[a]]]</sup><br/>[[Tiếng Aram]] hoàng gia{{anchor|infob}}<sup>[[#inforefb|[b]]]</sup><br/>[[Tiếng
| religion = [[Bái hoả giáo]], Tôn giáo Babylon<ref>{{chú thích sách|last=Boiy|first=T.|title=Late Achaemenid and Hellenistic Babylon|year=2004|publisher=Peeters Publishers|isbn=978-90-429-1449-0|page=101}}</ref>▼
▲|image_map_caption = Cương thổ Đế quốc Achaemenes điểm cực thịnh,<br/> dưới triều [[Darius I]] Đại đế (522 TCN tới 486 TCN)
| currency = Daric, siglos|
| leader1 = [[Cyrus Đại đế]]
▲|capital = [[Babylon]]<ref name=EY>{{chú thích sách|last=Yarshater|first=Ehsan|authorlink=Ehsan Yarshater|title=The Cambridge History of Iran, Volume 3|year=1993|publisher=[[Cambridge University Press]]|isbn=978-0-521-20092-9|page=482|quote=Of the four residences of the Achaemenids named by [[Herodotus]] — [[Ecbatana]], [[Pasargadae]] or [[Persepolis]], [[Susa]] và [[Babylon]] — the last [situated in Iraq] was maintained as their most important capital, the fixed winter quarters, the central office of bureaucracy, exchanged only in the heat of summer for some cool spot in the highlands. Under the [[Seleucid Empire|Seleucids]] and the [[Parthian Empire|Parthians]] the site of the Mesopotamian capital moved a little to the north on the [[Tigris]] — to [[Seleucia]] và [[Ctesiphon]]. It is indeed symbolic that these new foundations were built from the bricks of ancient [[Babylon]], just as later [[Baghdad]], a little further upstream, was built out of the ruins of the [[Sasanian Empire|Sassanian]] double city of [[Al-Mada'in|Seleucia-Ctesiphon]].}}</ref> (chính đô), [[Pasargadae]], [[Ecbatana]], [[Susa]], [[Persepolis]]
| leader2 = [[Darius III của Ba Tư|Darius III]]
▲|common_languages = [[Tiếng Ba Tư]] cổ{{anchor|infoa}}<sup>[[#inforefa|[a]]]</sup><br/>[[Tiếng Aram]] hoàng gia{{anchor|infob}}<sup>[[#inforefb|[b]]]</sup><br/>[[Tiếng Akkadia|Babylon]]<ref>{{chú thích sách| author = Harald Kittel |author2=[[Juliane House]] |author3=Brigitte Schultze|author4=Juliane House|author5=Brigitte Schultze| title = Traduction: encyclopédie internationale de la recherche sur la traduction| url = https://books.google.com/?id=oD0dBqGDNscC| year = 2007| publisher = Walter de Gruyter| isbn = 978-3-11-017145-7| pages = 1194–5}}</ref><br/>[[Tiếng Media|Media]]<br/>[[Tiếng Hy Lạp|Hy Lạp]] cổ<ref name="Iranian, E. Tucker 2001">''Greek and Iranian'', E. Tucker, ''A History of Ancient Greek: From the Beginnings to Late Antiquity'', ed. Anastasios-Phoivos Christidēs, Maria Arapopoulou, Maria Chritē, (Cambridge University Press, 2001), 780.</ref><br />[[Tiếng Elam|Elam]]<ref>{{chú thích web|last1=Windfuhr|first1=Gernot|title=IRAN vii. NON-IRANIAN LANGUAGES (1) Overview – Encyclopaedia Iranica|url=http://www.iranicaonline.org/articles/iran-vii1-non-iranian-languages-overview-|website=www.iranicaonline.org|publisher=Encyclopedia Iranica|accessdate=ngày 8 tháng 2 năm 2017|language=en|quote=Elamite as one of the official languages of the Achaemenid court was still widely spoken in the southwest.}}</ref><br/> [[Tiếng Sumer|Sumer]]{{anchor|infoc}}<sup>[[#inforefc|[c]]]</sup>
| year_leader1 = 559–529 TCN▼
▲|religion = [[Bái hoả giáo]], Tôn giáo Babylon<ref>{{chú thích sách|last=Boiy|first=T.|title=Late Achaemenid and Hellenistic Babylon|year=2004|publisher=Peeters Publishers|isbn=978-90-429-1449-0|page=101}}</ref>
|
| title_leader = Vua của các vị vua|
|
|
| ref_pop1 = <ref name="Dynamics of Ancient Empires">{{chú thích sách|title=The Dynamics of Ancient Empires: State Power from Assyria to Byzantium|last=Morris|first=Ian|last2=Scheidel|first2=Walter|publisher=Oxford University Press|year=2009|isbn=978-0-19-975834-0|location=|page=77}}</ref>▼
▲|year_leader1 = 559–529 TCN
| footnotes = {{anchor|inforefa}}a. '''[[#infoa|^]]''' Ngôn ngữ bản địa.<br/>{{anchor|inforefb}}b. '''[[#infob|^]]''' [[Ngôn ngữ chính thức]] và ''[[lingua franca]]''.<ref>Josef Wiesehöfer, ''Ancient Persia'', (I.B. Tauris Ltd, 2007), 119.</ref><br/>{{anchor|inforefc}}c. '''[[#infoc|^]]''' Ngôn ngữ trong thi ca ở [[Văn minh cổ Babylon|Babylon]].▼
|
|
|
|
| area_rank =
▲|ref_pop1 = <ref name="Dynamics of Ancient Empires">{{chú thích sách|title=The Dynamics of Ancient Empires: State Power from Assyria to Byzantium|last=Morris|first=Ian|last2=Scheidel|first2=Walter|publisher=Oxford University Press|year=2009|isbn=978-0-19-975834-0|location=|page=77}}</ref>
| GDP_PPP =
▲|footnotes = {{anchor|inforefa}}a. '''[[#infoa|^]]''' Ngôn ngữ bản địa.<br/>{{anchor|inforefb}}b. '''[[#infob|^]]''' [[Ngôn ngữ chính thức]] và ''[[lingua franca]]''.<ref>Josef Wiesehöfer, ''Ancient Persia'', (I.B. Tauris Ltd, 2007), 119.</ref><br/>{{anchor|inforefc}}c. '''[[#infoc|^]]''' Ngôn ngữ trong thi ca ở [[Văn minh cổ Babylon|Babylon]].
| GDP_PPP_year =
▲|stat_area2=5500000|stat_year2=500 TCN<ref name="Turchin">{{cite journal |last1=Turchin|first1=Peter|last2=Adams|first2=Jonathan M.|last3=Hall|first3=Thomas D | title = East-West Orientation of Historical Empires | journal = Journal of world-systems research|date=December 2006 |volume=12|issue=2 |page=223 |url =http://jwsr.pitt.edu/ojs/index.php/jwsr/article/view/369/381|accessdate=ngày 12 tháng 9 năm 2016 |issn= 1076-156X}}</ref><ref name="Taagepera">{{cite journal|last1=Taagepera|first1=Rein|title=Size and Duration of Empires: Growth-Decline Curves, 600 B.C. to 600 A.D.|journal=Social Science History|date=1979|volume=3|issue=3/4|page=121|doi=10.2307/1170959|url=http://www.jstor.org/stable/1170959|accessdate=ngày 12 tháng 9 năm 2016}}</ref>
| HDI_year =
}}
'''Đế quốc Achaemenes''' ([[tiếng Ba Tư]]: ''Hakhamanishian'') (690 TCN – 328 TCN), hay '''Đế quốc Ba Tư thứ nhất''', là [[triều đại]] đầu tiên của [[người Ba Tư]] (nay là [[Iran]]) được biết đến trong lịch sử. Vương triều này còn được biết với cái tên là '''Nhà Achaemenid'''. Là một thiên tài quân sự kiệt xuất,
Đế quốc Ba Tư
Đế quốc Achaemenes là Đế quốc thế giới đầu tiên trong lịch sử,
== Thời vương quốc (690 TCN - 551 TCN) ==
{{Lịch sử Iran}}
Nhà Achaemenes nước Ba Tư, thuộc tộc người Aryan.<ref>Samuel Willard Crompton, ''Cyrus the Great'', trang 28</ref> Vị vua đầu tiên được biết đến của triều đại này có tên là Hakhamanish, khởi đầu huyền thoại. Tên ông bị các sử gia Cổ Hy Lạp đọc trại và Hy Lạp hóa thành [[Achaemenes]], vì thế triều đại này có tên nhà Achaemenes trong [[tiếng Anh]]. Bi văn của
Các vua Ba Tư buổi đầu có lẽ là những vị tiểu vương cai trị như những vị thủ lĩnh bộ lạc.<ref name="Dandamaev9">M. A. Dandamaev, ''A political history of the Achaemenid empire'', trang 9</ref> Vua Achaemenes qua đời năm 681 TCN. Con là vua Cishpish (Hy Lạp hóa thành, và thường được sách Anh Pháp viết là [[Teispes]]) nối ngôi. Vào năm 655 TCN, Teispes chiếm được nước lân bang là Parsua. Sau đó ông chia vương quốc của mình ra làm hai: xứ Parsua cho con trưởng là [[Ariaramnes]], xứ Parsumash cho con thứ là [[Cyrus I]]. Hai vua này lên ngôi năm 652 TCN, Cyrus I làm chư hầu của anh. Một tu sĩ có tiên đoán với vua Cyrus I về việc con cháu ông sẽ lên làm vua của cả thế giới, và điều này sẽ trở thành hiện thực với
Xứ Parsumash cũng có tên gọi là xứ Anshan. Trong [[Trụ Cyrus]] của
Vào năm 625 TCN, một dân tộc Aryan ở phía bắc Ba Tư là [[người Media]] thoát được ách đô hộ của [[người Scythia]], giành lại toàn bộ đất nước.<ref>Pierre Briant, ''From Cyrus to Alexander: A History of the Persian Empire'', trang 25</ref> Dưới triều vua [[Cyaxares]], Đế quốc Media trở nên hùng cường.<ref>Pierre Briant, ''From Cyrus to Alexander: A History of the Persian Empire'', trang 880</ref> Dần dần, các xứ Elam, Parsua và Anshan đều thành thuộc quốc của [[Người Media#Đế quốc Media|Đế quốc Media]]. Vua xứ Anshan là [[Cambyses I]] hẳn là có tài ngoại giao,<ref>Samuel Willard Crompton, ''Cyrus the Great'', trang 47</ref> và ông được vua nước Media là [[Astyages]] gả con gái là công chúa [[Mandane của Media|Mandane]] cho. Mandane sinh được một người con kỳ tài là vua [[Cyrus Đại đế]] trong tương lai. Do được báo mộng là Hoàng tử Cyrus sẽ cướp ngôi vua nước Media, vua Astyages đã truyền lệnh cho giết ông, nhưng một vị thống soái là Harpagus đã cứu ông.<ref>Samuel Willard Crompton, ''Cyrus the Great'', trang 27</ref> Đây là một huyền thoại về [[cyrus Đại đế|vị vua sáng lập Ba Tư]], được Herodotos ghi nhận.<ref name="Briant31"/>
Hàng 92 ⟶ 95:
== Thời đế quốc (551 TCN - 328 TCN) ==
Vào năm 559 TCN vua Cyrus II, tức Cyrus Đại
[[Tập tin:Kuroshekabir.jpg|phải|nhỏ|180px|Nhân dân Iran xem
Ông thu phục được người [[Bactria]].<ref name="Cyclopaedia637"/> Theo nhà sử học [[Ctesias]] thì sau thắng lợi này, ông còn thêm gặt hái thắng lợi trong một cuộc chinh phạt người [[Saka]], buộc họ phải trung thành với ông.<ref name="Cyclopaedia637">John McClintock, James Strong, ''Cyclopaedia of biblical, theological, and ecclesiastical literature'', Tập 2, trang 637</ref> Nhờ các hoạt động ngoại giao, vua của người Saka là [[Amorges]] trở thành một quân sự trung thành với ông.<ref name="Xenophon4467">Vivienne J. Gray, ''Xenophon'', các trang 446-447.</ref> [[Strabo]] cũng ghi nhận về việc nhà vua thoát khỏi hoang mạc Gedrosia chỉ với bảy binh sĩ, vậy có lẽ ông đã tiến hành một cuộc chiến tranh không thành công với xứ [[Candahar]] - một quốc gia sau này bị Hoàng đế Darius
{{cquote|''Thần dân Ba Tư gọi vua Darius là thương gia, vua Cambyses là bạo chúa, còn vua Cyrus là cha.''|||Herodotos}}
Trong khi ông chinh chiến ở [[châu Phi]] thì có pháp sư [[Smerdis|Gaumata]] soán ngôi ở quê nhà, và mạo nhận mình là [[Smerdis]] - một Hoàng tử đã bị nhà vua giết chết. Thực chất, Gaumata làm phản là theo sự xúi quẩy của một tùy tùng của nhà vua, vì ông ta muốn đưa bản thân mình và gia đình mình tới quyền lực.<ref name="Jpoolos15">J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 15</ref> Có tài liệu nói Hoàng đế Cambyses II qua đời trong một tai nạn, có người nói ông kéo quân về dẹp loạn, nhưng nghĩ là mình sẽ thua nên tự sát.<ref name="pDarius30">J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 30</ref> Hoàng đế Gaumata tiến hành cải cách lấy lòng dân, nhưng rồi bị lật đổ.<ref name="AncientP3"/> Cháu nội vua Arsames xứ Parsua là Hoàng tôn Darius cùng với sáu công thần giết chết được ông vua cướp ngôi Gaumata.<ref name="pDarius30"/><ref>J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 118</ref> Ông là thành viên của một nhánh khác của Hoàng gia Ba Tư, và là con trai của quan Tổng trấn xứ [[Người Parthia|Parthia]].<ref name="pDarius32">J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 32</ref> Nhưng theo Herodotos, thì cha ông - Hystaspes là quan Tổng trấn xứ Ba Tư, từng phò tá tiên đế Cyrus Đại
Do thành Babylon giàu có và kiên cố, việc ông đánh tan tác cuộc phiến loạn tại đây đã cho thấy rằng, Quân đội Ba Tư có thể đánh bại được bất kỳ cuộc nổi dậy nào của các quốc gia nhỏ hơn. Điều này làm cho họ lo sợ ông - một nỗi lo sợ đưa ông đến ngôi báu.<ref>J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 80</ref> Dưới triều vua Darius I, [[kênh đào Suez]] được hoàn thành sau khi ông tiến chiếm Ai Cập.<ref>J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 79</ref> Với tư cách là một vị Hoàng đế xây dựng một Đế quốc, ông xây dựng những đại lộ nối liền bốn kinh đô Babylon, [[Susa]], [[Ectabana]] và [[Persepolis]].<ref>Rena L. Crosby, ''The geography of Bible lands'', trang 77</ref> Thành Persepolis trở thành kinh đô mới của Đế quốc Ba Tư dưới triều đại của ông.<ref name="appyehud">Jon L. Berquist, ''Approaching Yehud: new approaches to the study of the Persian period'', trang 88</ref> Hoàng đế Darius
=== Chiến tranh với Hy Lạp ===
{{Xem thêm|Chiến tranh Ba Tư-Hy Lạp}}
Sau những năm tháng chinh phạt, Đế quốc Ba Tư thái bình thịnh trị.<ref>Dennis Abrams, ''Xerxes'', trang 31</ref> Nhưng Hoàng đế Darius
Con trai của ông lên thay, tức
Mardonius là vị thống soái hàng đầu của Đế quốc Ba Tư thời đó, là con rể của tiên đế Darius
Ông cũng là một nhà cải cách tôn giáo tài ba.<ref>Dennis Abrams, ''Xerxes'', trang 126</ref> Kinh đô Persepolis do ông và vua cha Darius
Hoàng đế Darius II kết hôn với người em gái cùng cha khác mẹ của ông là [[Parysatis]], và sinh ra Hoàng đế Artaxerxes II tương lai.<ref>Josef Wiesehöfer, ''Ancient Persia'', trang 37</ref> Vào năm 401 TCN, người Hy Lạp và người Ba Tư lại giao chiến với nhau. Một người lính thành Athena là [[Xenophon]] tham chiến trong nhóm lính đánh thuê người Hy Lạp của Hoàng tử [[Cyrus Trẻ]] khi vị Hoàng tử này khởi loạn chống lại vua anh [[Artaxerxes II]], sau khi vua cha Darius II qua đời<ref>Josef Wiesehöfer, ''Ancient Persia'', trang 30</ref>. Trong trận đánh với Hoàng đế Artaxerxes II, Hoàng tử Cyrus Trẻ bị giết.<ref name="CromptonA37">Samuel Willard Crompton, ''Alexander the Great'', trang 37</ref> Sau đó, Xenophon rút lui và sau này ông có viết về cuộc đời của
Trong thời kỳ suy yếu của Đế quốc Ba Tư, những vùng đất xa như [[Trung Á]] cũng mất ít nhiều. Có giai đoạn họ bị mất Ai Cập (404 TCN - 343 TCN), nhưng tựu trung lãnh thổ vẫn còn khá rộng lớn. Tuy nhiên sức mạnh quân sự của Đế quốc Ba Tư suy giảm, và nền kinh tế đất nước cũng sa sút.<ref name="Poolos109">J. Poolos, ''Darius the Great'', trang 109</ref>
Hàng 130 ⟶ 133:
Hoàng đế [[Artaxerxes III]] (Ochus) là vị vua kiệt xuất cuối cùng của Đế quốc Ba Tư. Ông tiến hành củng cố Đế quốc Ba Tư hùng mạnh, đồng thời thâu tóm thêm nhiều quyền uy về tay nhà vua.<ref name="romm175a"/> Trong các năm 343 TCN - 341 TCN, ông tái chinh phạt toàn bộ xứ Ai Cập, và đày ải Pharaon [[Nectanebo II]] của [[Vương triều thứ 30]] mới được người Ai Cập thành lập.<ref name="Grolier30"/> Sau một triều đại lâu dài (358 TCN - 338 TCN), ông bị tên hoạn quan [[Bagoas]] ám sát. Hoàng đế [[Arses của Ba Tư|Arses]] lên nối ngôi, cũng bị tên hoạn quan Bagoas ám sát vào năm 336 TCN, dường như tên hoạn quan này có sự hỗ trợ của tân Hoàng đế [[Darius III]].<ref name="romm175a">Arrian, James S. Romm, ''Alexander the Great: selections from Arrian, Diodorus, Plutarch, and Quintus Curtius'', trang 175</ref>
Người Ba Tư thiết lập '''Vương triều thứ 31''' trên đất Ai Cập, và trị vì khắt khe. Nhân dân Ai Cập phất cờ khởi nghĩa, và người ta biết rằng một cuộc khởi nghĩa đã bùng nổ do Pharaon Khababsh lãnh đạo.<ref name="Grolier30">Grolier Incorporated, ''The Encyclopedia Americana: International Edition'', Tập 1;Tập 8, trang 30</ref> Trong lúc nước Ba Tư suy yếu, một vị chỉ huy quân sự xuất sắc đã tiến hành chinh phạt Đế quốc này vào năm 334 TCN<ref name="Poolos109"/> - vua xứ [[Macedonia]] là [[Alexandros Đại đế]] thống lĩnh liên quân Macedonia và các thành bang Hy Lạp vượt biển Hellespont tiến đánh Ba Tư. Ông vốn rất ngưỡng mộ người chiến binh Xenophon và
Nhiều sử gia cho rằng năm 330 TCN đã là thời điểm cáo chung của '''nhà Achaemenes''' sau khi vua Alexandros Đại đế chiếm được 4 kinh đô của Ba Tư lúc ấy là [[Pasargadae]], [[Persepolis]], [[Susa]] và [[Ecbatane]]. Từ nay, thời kỳ xưng hùng xưng bá của Đế quốc Ba Tư chấm dứt.<ref name="Poolos109"/> Song, vào năm 324 TCN, ông và một vạn quân Macedonia cưới các cô gái Ba Tư làm vợ.<ref name="Crompton100A"/> Vào năm 323 TCN, ông qua đời tại thành Babylon.<ref>Samuel Willard Crompton, ''Alexander the Great'', trang 101</ref>
Hàng 145 ⟶ 148:
Cyrus Đại đế đã tạo ra một đội quân có tổ chức bao gồm [[đội quân Bất Tử]], bao gồm 10.000 chiến binh<ref name=army>{{chú thích sách|title=From Cyrus to Alexander: A History of the Persian Empire|author=Pierre Briant|publisher=Eisenbrauns|year=2006|pages=261|url=http://books.google.com/?id=lxQ9W6F1oSYC&pg=PA261&dq=Immortals+Pierre+Briant#v=onepage&q&f=false|isbn=978-1-57506-120-7}}</ref> Cyrus cũng hình thành nên một hệ thống bưu chính sáng tạo trên khắp đế quốc, dựa trên một số trạm chuyển tiếp gọi là Chapar Khaneh.<ref>Herodotus, Herodotus, trans. A.D. Godley, vol. 4, book 8, verse 98, pp. 96–97 (1924).</ref>
[[Darius I của Ba Tư|Darius
== Các vị vua ==
Hàng 170 ⟶ 173:
| Bardiya giả || [[Smerdis]] giả || (521 TCN, 7 tháng) || (soán ngôi)
|-
| Darayavaush I e Bozorg || [[Darius I của Ba Tư|Darius I]] the Great || (522 TCN - 485 TCN) || '''(Darius
|-
| Khsayarsha I e Bozorg || [[Xerxes I của Ba Tư|Xerxes I]] the Great || (485 TCN - 465 TCN) || '''(Xerxes Đại đế)'''
|