Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rừng Larose”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up using AWB
Dòng 31:
'''Rừng Larose''' là một khu rừng nhân tạo ở các hạt Prescott và Russell, Ontario, Canada. Khu rừng này nằm cách [[Ottawa]] khoảng {{Convert|60|km}} về phía đông, đi qua ranh giới thành phố Clarence-Rockland và đô thị The Nation.
 
Rừng Larose rộng {{Convert|10944,7|ha}}, là một phần của {{Convert|71100000|ha}} rừng ở Ontario.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ofia.com/from-the-forest/forestry-facts.html|tựa đề=Forestry Facts|website=Ontario Forest Industries Association|nhà xuất bản=[[Ministry of Natural Resources and Forestry]]|ngày truy cập=2020-01-17}}</ref> Khu rừng được đặt theo tên của Ferdinand Larose và do chính quyền quận sở hữu và quản lý. Các hoạt động giải trí đa dạng trong khu rừng bao gồm đi bộ đường dài, đi xe đạp leo núi, trượt tuyết, săn bắn và bẫy thú, thưởng ngoạn động vật, cưỡi ngựa, đi xe mô tô và đi xe trượt tuyết.<ref name="PR-larose">{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/visitors_and_leisure/larose_forest|tựa đề=Larose Forest|website=en.prescott-russell.on.ca|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref> Nơi đây cũng được sử dụng cho các hoạt động khai thác gỗ quy mô nhỏ.
 
Khu rừng này là khu rừng nhân tạo lớn thứ hai ở miền nam Ontario. Năm 2011, nó được ca ngợi là "nhà lãnh đạo thế giới không được đánh giá cao như một ví dụ về sự [[bền vững]] môi trường".<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="FHSO">{{Chú thích tạp chí|last=John Bacher|date=Fall 2011|title=Ferdinand Larose - Key Architect of Ecological Resurrection of Eastern Ontario|url=http://www.ontarioforesthistory.ca/files/fhso_newsl_vol_2_iss_2_2011.pdf|journal=Forestory|publisher=Forest History Society of Ontario|volume=2|issue=2|pages=21–23|access-dateaccessdate =ngày 18 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
== Lịch sử ==
Toàn bộ vùng đất Đông Ontario trước kia bao phủ bởi những cây phong lớn, gỗ tuyết tùng trắng, thông trắng và cây me, cũng như thông đỏ bất cứ nơi nào có đất cát. Ngoại trừ việc săn bắt, bẫy và buôn bán lông thú, nơi đây chứng kiến rất ít sự tác động của con người. Vì lẽ đó, khu vực này vẫn còn nguyên vẹn cho đến cuối thế kỷ 18.<ref name="story">{{Chú thích web|url=https://ucpr.maps.arcgis.com/apps/MapJournal/index.html?appid=7adef21b20774a939fb9cb65e6f89922&folderid=256c09606f8c450d97e78bcde17c29f0#|tựa đề=Larose Forest: Story Map Journal|website=ucpr.maps.arcgis.com|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Nhưng do kết quả của [[Các cuộc chiến tranh của Napoléon|các cuộc chiến tranh do Napoléon phát động]], vào năm 1805, người Anh cần nguồn gỗ mới cho hải quân và đóng tàu. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng sản lượng ngành khai thác gỗ dọc theo lưu vực [[sông Ottawa]]. Giữa thế kỷ 19, ngành công nghiệp khai thác gỗ đã đạt đến đỉnh cao, những cây thông tuyệt vời nhất đều bị đốn hạ. Để giữ cho các xưởng gỗ ở Lemieux, Fournier, Lalonde, Proulx, Riceville và St. Isidore giữ vững nguồn cung sản lượng, con người bắt đầu thu hoạch những cây gỗ nhỏ hơn. Bên cạnh đó, thảm thực vật còn lại hầu như cũng bị đốt trụi để giải phóng mặt bằng cho nông nghiệp. Hậu quả, hầu hết diện tích các quận trở thành một sa mạc cát thổi.<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="story">{{Chú thích web|url=https://ucpr.maps.arcgis.com/apps/MapJournal/index.html?appid=7adef21b20774a939fb9cb65e6f89922&folderid=256c09606f8c450d97e78bcde17c29f0#|tựa đề=Larose Forest: Story Map Journal|website=ucpr.maps.arcgis.com|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Sự gián đoạn hoàn toàn của hệ sinh thái gây ra những vấn đề nghiêm trọng. Các dòng sông trước đây chảy quanh năm bắt đầu trở nên khô cạn, các vụ cháy rừng dần mất kiểm soát, đất cát bị xói mòn, thảm thực vật màu mỡ và trù phú hoàn toàn biến mất trong khi các loài khác sinh sôi nảy nở đến mức trở thành loài gây hại. Khu vực này sau đó được gọi là sa mạc Bourget.<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="story">{{Chú thích web|url=https://ucpr.maps.arcgis.com/apps/MapJournal/index.html?appid=7adef21b20774a939fb9cb65e6f89922&folderid=256c09606f8c450d97e78bcde17c29f0#|tựa đề=Larose Forest: Story Map Journal|website=ucpr.maps.arcgis.com|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Để giải quyết các vấn đề, một dự án khôi phục rừng đã chính thức được khởi xướng vào những năm 1920, dẫn đầu bởi Ferdinand Larose, người đại diện nông nghiệp cho các hạt Prescott và Russell. Năm 1928, Larose thuyết phục Hội đồng hạt Russell mua {{Convert|1200|acre}} từ các chủ đất tư nhân để trồng lại rừng ở sa mạc Bourget, và cùng năm đó, ông tiến hành trồng các cây thông đỏ trên phần diện tích {{Convert|40|ha}} đầu tiên và giao cho Leo Lapalm của Bourget làm quản đốc. Chính quyền hạt sở hữu đất, còn việc quản lý là trách nhiệm của Bộ Đất và Rừng Ontario (nay là Bộ Tài nguyên và Lâm nghiệp). Trong khoảng thời gian sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] đến năm 1956, chính quyền đều đặn mua bổ sung khoảng {{Convert|400|ha}} mỗi năm.<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="FHSO">{{Chú thích tạp chí|last=John Bacher|date=Fall 2011|title=Ferdinand Larose - Key Architect of Ecological Resurrection of Eastern Ontario|url=http://www.ontarioforesthistory.ca/files/fhso_newsl_vol_2_iss_2_2011.pdf|journal=Forestory|publisher=Forest History Society of Ontario|volume=2|issue=2|pages=21–23|access-dateaccessdate =ngày 18 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="story">{{Chú thích web|url=https://ucpr.maps.arcgis.com/apps/MapJournal/index.html?appid=7adef21b20774a939fb9cb65e6f89922&folderid=256c09606f8c450d97e78bcde17c29f0#|tựa đề=Larose Forest: Story Map Journal|website=ucpr.maps.arcgis.com|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Quá trình phục hồi rừng được luân phiên tiếp tục trong suốt những thập kỷ sau đó. Trong giai đoạn những năm 1940 và 1950, số cây trồng đã tăng lên khoảng 1 triệu. Ban đầu chủ yếu là cây thông đỏ, thông trắng và vân sam trắng, sau đó đến các loại cây như bạch dương, bulô và các cây rụng lá khác. Đến những năm 1970, phần lớn đất đai đã được phủ xanh trở lại đồng thời quá trình gieo trồng lâm nghiệp cũng giảm xuống về quy mô còn khoảng 200.000 cây mỗi năm. Đến năm 2016, đã có hơn 18 triệu cây được trồng; những câu trồng từ năm 1928 đã có chiều cao lên đến khoảng {{Convert|27|m}}.<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="story">{{Chú thích web|url=https://ucpr.maps.arcgis.com/apps/MapJournal/index.html?appid=7adef21b20774a939fb9cb65e6f89922&folderid=256c09606f8c450d97e78bcde17c29f0#|tựa đề=Larose Forest: Story Map Journal|website=ucpr.maps.arcgis.com|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Năm 2000, trách nhiệm quản lý rừng được giao trở lại cho chính quyền hạt. Đến năm 1989, Rừng Larose đã giành được giải thưởng “Forest of the Year” của bang Ontario. Năm 2007, rừng tiếp tục được trao [[chứng nhận bảo vệ rừng FSC]].<ref name="ofnc">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/programs/conservation/larose-forest/larose-forest-history-and-ecology|tựa đề=Larose Forest: History and Ecology|ngày=ngày 25 Januarytháng 1 năm 2010|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists' Club|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.eomf.on.ca/images/documents/FSC_CommunityForests_Guide2012.pdf|tựa đề=Profiles of Certified Community Forests in Eastern Ontario|website=www.eomf.on.ca|nhà xuất bản=Eastern Ontario Model Forest|ngày truy cập=ngày 12 tháng 12 Decembernăm 2019}}</ref>
 
== Khí hậu ==
Dòng 53:
Lượng mưa hàng năm là {{Convert|789,2|mm}} và lượng tuyết rơi là {{Convert|191,8|cm}} trên tổng lượng chất là {{Convert|981,0|mm}}. Lớp phủ tuyết vào cuối tháng 1 và tháng 2 có độ dày {{Convert|23|and|22|cm}}.<ref name="climate">{{Chú thích web|url=http://climate.weather.gc.ca/climate_normals/results_1981_2010_e.html?stnID=4509&lang=e&province=ON&provSubmit=go&page=101&dCode=1|tựa đề=Russell, Ontario Station Data|website=Canadian Climate Normals 1981–2010|nhà xuất bản=Environment Canada|ngày truy cập=2019-11-28}}</ref>
 
Do khí hậu này, rừng Larose nằm trong vùng độ cứng thực vật 5a.<ref name="horizon">{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/UserFiles/Servers/Server_2375121/File/VISITORS%20AND%20LEISURE/Larose%20Forest/Management%20Documents/Protection_and_Development_Plan_.pdf|tựa đề=Protection and Development Plan of Larose Forest|tác giả=Horizon Multiressource inc.|ngày=May 2008|nhà xuất bản=United Counties of Prescott and Russell|ngày truy cập=ngày 28 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
== Sinh thái học ==
Rừng Larose là một hòn đảo có rừng trong cảnh quan nông nghiệp chủ yếu của vùng đất thấp Saint Lawrence. Nó có thể được chia thành ba khu sinh thái chính: rừng trồng gỗ mềm, cây phong đỏ và vùng đất ngập nước. Những khu vực này chứa rất nhiều động vật có vú, chim, bò sát, lưỡng cư, côn trùng, cá, thực vật có mạch và nấm. Các động vật phổ biến nhất bao gồm hươu, hải ly, nai sừng, rùa, bướm và chim săn mồi.<ref>{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/visitors_and_leisure/larose_forest/nature_observation_and_hunting|tựa đề=Larose Forest: Nature Observation|website=en.prescott-russell.on.ca|nhà xuất bản=United Counties of Prescott & Russell|ngày truy cập=ngày 15 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Các loại đất chủ yếu là cát mịn có tính axit, thoát nước tốt của vùng cao, đất Rubicon thoát nước không hoàn toàn và đất Saint-Samuel thoát nước kém, tất cả đều có hình dạng [[podzol]] cổ điển ở các khu vực không bị xáo trộn.<ref>{{Chú thích web|url=http://sis.agr.gc.ca/cansis/publications/surveys/on/on33/on33_report.pdf|tựa đề=Soil Survey of Russell & Prescott Counties|tác giả=Wicklund|tên=R. E.|tác giả 2=Richards|tên 2=N. R.|định dạng=pdf|ngày truy cập=ngày 18 Januarytháng 1 năm 2020}}</ref>
 
=== Hệ thực vật ===
[[Tập tin:Larose_Forest_2.jpg|phải|nhỏ| Rừng Larose tháng 10 năm 2019]]
Tính đến tháng 4 năm 2015, có 673 loài [[thực vật có mạch]] khác nhau tồn tại trong rừng Larose, bao gồm 77 loài có ý nghĩa quyết định đến vùng, 8 loài dễ bị tổn thương hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, cũng như 1 loài cực kỳ nguy cấp ở Ontario (phong lan lớn màu tím: ''[[Platanthera grandiflora]]'').<ref name="plants">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/Larose-plants.pdf|tựa đề=Vascular Plants of Larose Forest|ngày=ngày 27 Apriltháng 4 năm 2015|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 3 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
Sau đây là những loài cây chiếm ưu thế trong rừng Larose:<ref name="horizon">{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/UserFiles/Servers/Server_2375121/File/VISITORS%20AND%20LEISURE/Larose%20Forest/Management%20Documents/Protection_and_Development_Plan_.pdf|tựa đề=Protection and Development Plan of Larose Forest|tác giả=Horizon Multiressource inc.|ngày=May 2008|nhà xuất bản=United Counties of Prescott and Russell|ngày truy cập=ngày 28 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
* Broadleaf (khoảng 30% diện tích rừng):
Dòng 78:
 
=== Động vật ===
Có 29 loài động vật có vú được tìm thấy trong rừng Larose, bao gồm các loài săn thú lớn như [[Nai sừng tấm Á-Âu|nai]], (''Alces alces''), [[hươu đuôi trắng]] (''Odocoileus virginianus'') và [[gấu đen Bắc Mỹ]] (''Ursus americana''). Các loài khác gồm có [[sói đồng cỏ]] (''Canis latrans''), [[cáo đỏ]] (''Vulpes Vulpes''), [[chồn nâu châu Mỹ]] (''Mustela vison''), [[gấu mèo]] (''Procyon lotor''), [[Lepus americanus|thỏ chân tuyết]] (''Lepus Americanus'') và [[Hải ly châu Mỹ|hải ly Canada]] (''Castor canadensis'').<ref name="horizon">{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/UserFiles/Servers/Server_2375121/File/VISITORS%20AND%20LEISURE/Larose%20Forest/Management%20Documents/Protection_and_Development_Plan_.pdf|tựa đề=Protection and Development Plan of Larose Forest|tác giả=Horizon Multiressource inc.|ngày=May 2008|nhà xuất bản=United Counties of Prescott and Russell|ngày truy cập=ngày 28 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref><ref name="bioblitz">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/LaroseBB2016.pdf|tựa đề=Larose Forest BioBlitz Report: 2016|tác giả=Christine Hanrahan|ngày=2016|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
Số lượng cá thể nai đã giảm đáng kể trong những năm 1990 và 2000. Trong khi vào năm 1994, mật độ của nai sừng tấm trong Rừng Larose là 7,0 con nai trên 10&nbsp;km <sup>2</sup>, thì con số này đã giảm xuống còn 2,2 trên 10&nbsp;km <sup>2</sup> vào năm 2007. Trong điều kiện tối ưu, Rừng Larose có thể duy trì số lượng nai nhiều gấp bốn lần.<ref name="horizon">{{Chú thích web|url=http://en.prescott-russell.on.ca/UserFiles/Servers/Server_2375121/File/VISITORS%20AND%20LEISURE/Larose%20Forest/Management%20Documents/Protection_and_Development_Plan_.pdf|tựa đề=Protection and Development Plan of Larose Forest|tác giả=Horizon Multiressource inc.|ngày=May 2008|nhà xuất bản=United Counties of Prescott and Russell|ngày truy cập=ngày 28 Novembertháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Tính đến tháng 9 năm 2016, 144 loài chim đã được quan sát trong rừng Larose, bao gồm 93 loài được xác nhận sinh sản ở đó.<ref name="birds">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/BIRDS-MASTER.pdf|tựa đề=Birds of Larose Forest|ngày=September 2016|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
Tính đến tháng 5 năm 2015, các nhà quan sát cho rằng có 19 loài bò sát và lưỡng cư sinh sống trong rừng Larose, bao gồm:<ref name="bioblitz">{{Chú thích web|url=http://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/LaroseBB2016.pdf|tựa đề=Larose Forest BioBlitz Report: 2016|tác giả=Christine Hanrahan|ngày=2016|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
* kỳ nhông đốm xanh (''Ambystoma laterale'')
Dòng 94:
* ếch báo Bắc Mỹ (''Litvaates pipiens'')
* [[Lithobates sylvaticus|ếch gỗ]] (''Litvaates sylvaticus'')
* [[Chelydra serpentina|rùa đớp]] (''Chelydra serpentina'') - được chỉ định là Loài đặc biệt quan tâm<ref name="turtles">{{Chú thích web|url=https://ontarioturtle.ca/turtles/|tựa đề=Ontario Turtles|nhà xuất bản=Ontario Turtle Conservation Centre|ngày truy cập=ngày 18 Januarytháng 1 năm 2020}}</ref>
* [[Chrysemys picta|Rùa vẽ Midland]] (''Chrysemys figa'') - được chỉ định là Loài đặc biệt quan tâm
* [[Emydoidea blandingii|Rùa Blanding]] (''Emydoidea blandingii'') - được chỉ định có nguy cơ tuyệt chủng
Dòng 101:
 
=== Nấm ===
Tính đến tháng 9 năm 2007, 506 loài [[nấm]] đã được tìm thấy trong rừng Larose.<ref>{{Chú thích web|url=https://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/Fungi-Master.pdf|tựa đề=Fungi of Larose Forest|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref> Đến tháng 9 năm 2016, 70 loài [[địa y]] cũng được xác định, trong đó có 2 loài hiếm hoặc có ý nghĩa khu vực hoặc cấp bang.<ref>{{Chú thích web|url=https://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/LICHENS-MASTER.pdf|tựa đề=Lichens of Larose Forest|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref> Ngoài ra, có 11 [[Ngành Rêu tản|loài địa tiền]] và 55 [[Ngành Rêu|loài rêu]], trong đó có 6 loài dễ bị tổn thương ở Ontario.<ref>{{Chú thích web|url=https://ofnc.ca/wp-content/uploads/2017/11/Mosses-Master.pdf|tựa đề=Mosses and Liverworts of Larose Forest|website=ofnc.ca|nhà xuất bản=Ottawa Field-Naturalists’ Club|ngày truy cập=ngày 20 Decembertháng 12 năm 2019}}</ref>
 
== Tham khảo ==