Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nakamura Shunsuke”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: them the loai using AWB
n clean up, General fixes, replaced: → using AWB
Dòng 64:
{{nihongo|'''Nakamura Shunsuke'''|{{ruby|中村|なかむら}} {{ruby|俊輔|しゅんすけ}}||hanviet=''Trung Thôn Tuấn Phụ''}} (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1978 tại [[Yokohama]]) là một cầu thủ [[bóng đá]] nổi tiếng của [[Nhật Bản]] bên cạnh đàn anh [[Nakata Hidetoshi]].
 
Nakamura Shunsuke đang thi đấu cho câu lạc bộ [[Yokohama FC]] tại giải [[J1 League]] với vai trò là một [[Tiền_vệ_Tiền vệ (bóng_đábóng đá)#Tiền_vệ_tấn_côngTiền vệ tấn công|tiền vệ tấn công]]. Anh là người đầu tiên và cũng là duy nhất được hơn một lần vinh danh cho giải thưởng [[cầu thủ xuất sắc nhất J.League]] vào các năm 2000 và 2013.<ref name=jfa-mvp>{{citechú thích web | url =http://www.jfa.or.jp/eng/topics/2013/343.html | title =11/12/2013 Marinos midfielder Nakamura named J. League MVP | publisher =Japanese Football Association}}</ref> Anh được biết đến với khả năng quan sát, chạm bóng, [[Sút bóng xoáy (bóng đá)|sút bóng xoáy]] và những [[Đá phạt trực tiếp (bóng đá)|quả đá phạt trực tiếp]] đã làm nên thương hiệu của mình. [[Steve Perryman]] từng nhận xét rằng Nakamura "có thể mở một hộp đậu bằng cái chân trái của mình".<ref name=telegraph>{{citechú thích web | url =https://www.telegraph.co.uk/sport/football/teams/japan/6607326/Shunsuke-Nakamura-Japan-star-player-at-World-Cup-2010.html | title =Shunsuke Nakamura: Japan star player at World Cup 2010 | publisher =The Telegraph}}</ref>
 
Nakamura bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 1997 với việc đầu quân cho câu lạc bộ [[Yokohama F. Marinos|Yokohama Marinos]] ở giải [[J1 League]],{{sfn|Greig|2008|p=128}}<ref group=note name=marinos>The Marinos would later merge with [[Yokohama Flügels]] and take on their current name, Yokohama F. Marinos, in 1999.</ref>, và đây cũng là câu lạc bộ anh khoác áo nhiều nhất với 338 mùa ra sân với hơn 12 mùa giải, tính cả lần anh quay trở lại khoác áo đội bóng này vào năm 2010.<ref name=jt-iwata>{{cite news |author=<!--Staff writer(s); no by-line.--> |title=Nakamura leaves Marinos to join Jubilo |date=8 Jan 2017 |url=http://www.japantimes.co.jp/sports/2017/01/08/soccer/j-league/nakamura-set-join-jubilo/#.WHbvCX0gVGE | newspaper=[[The Japan Times]] |accessdate=11 January 2017}}</ref> Ở giữa những lần ra đi và tái hợp với Marinos đó, Nakamura đã khoác áo ba câu lạc bộ ở châu Âu gồm [[RCD Espanyol|Espanyol]], [[Celtic F.C.|Celtic]] và [[Reggina 1914|Reggina]]. Trong khoảng thời gian chơi cho Celtic, anh trở thành một trong những cầu thủ châu Á hay nhất từng chơi ở châu Âu và nằm trong danh sách đề cử cho danh hiệu [[Quả bóng vàng châu Âu 2007]],<ref>{{citechú thích web | url=http://www.skysports.com/story/0,19528,12028_2815765,00.html |title =Ballon d'Or nominees |date=22 October 2007 |accessdate=20 April 2014 |publisher =Sky Sports}}</ref>
 
==Thời niên thiếu==
 
Lần đầu tiên người ta biết đến Nakamura khi anh học lớp năm. Khi đó, đội tuyển "all star" của học sinh lớp 6 thành phố Yokohama được thành lập để đi du đấu tại [[Liên Xô]], nhưng để tăng cường sức mạnh họ đã phải vời đến chú bé lớp dưới với chiếc chân trái rất đặc biệt. Năm [[1994]] anh từ chối nhiều lời mời từ các câu lạc bộ chuyên nghiệp để bước vào ngưỡng cửa trường trung học Toko Gakuen ở [[Kawasaki]]. Giải vô địch bóng đá trung học Nhật Bản chính là nơi Nakamura chứng tỏ tài năng đặc biệt của mình. Năm 1995 anh là cầu thủ xuất sắc nhất giải, để một năm sau dẫn dắt các đồng đội đi đến trận chung kết.
Dòng 86:
== Thống kê sự nghiệp ==
 
=== Đội tuyển quốc gia <ref name=nationalteam/>===
{| class="wikitable" style="text-align:center"
! colspan="3" |[[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản|ĐTQG Nhật Bản]]
Dòng 158:
|{{fb|BRU}}
|9–0
|[[Cúp_bóng_đá_châu_Á_2000Cúp bóng đá châu Á 2000#Vòng_loạiVòng loại|Vòng loại Asian Cup 2000]]
|1
|-
Dòng 198:
|{{fb|NZL}}
|3–0
|[[Cúp_Liên_đoàn_các_châu_lục_2003Cúp Liên đoàn các châu lục 2003|FIFA Confederations Cup 2003]]
|2
|-
Dòng 206:
|{{fb|FRA}}
|1–2
|[[Cúp_Liên_đoàn_các_châu_lục_2003Cúp Liên đoàn các châu lục 2003|FIFA Confederations Cup 2003]]
|1
|-
Dòng 327:
'''Celtic'''
 
*[[Giải bóng đá ngoại hạng Scotland|Giải ngoại hạng Scotland]] : 2005–06, 2006–07, 2007–08
 
* Scottish Cup: 2006–07
 
* Scottish League Cup: 2005–06, 2008–09
 
Hàng 344 ⟶ 342:
=== Cá nhân ===
 
* Cầu thủ xuất sắc nhất [[J.League]] : 2000, 2013
* Đội hình tiêu biểu [[J.League]]: 1999, 2000, 2013
* Cầu thủ Nhật Bản xuất sắc nhất năm: 2000, 2013
Hàng 408 ⟶ 406:
[[Thể loại:Vận động viên Nhật Bản ở Ý]]
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ý]]
 
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Scotland]]
 
 
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha]]
 
[[Thể loại:Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Nhật Bản]]
 
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Yokohama FC]]
[[Thể loại:Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010]]
 
[[Thể loại:Cầu thủ bóng đá Yokohama F. Marinos]]