Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kwame Nkrumah”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: them the loai using AWB
n clean up, General fixes, replaced: → (155)
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}{{Infobox officeholder 1
|name =Kwame Nkrumah
|image =1989 CPA 6101.jpg
|imagesize =180px
|caption =Kwame Nkrumah trên một con tem của Liên Xô
|office =[[Thủ tướng Ghana]] thứ 1
|term_start =6 tháng 3 năm 1957
|term_end =1 tháng 7 năm 1960
|deputy =
|monarch =[[Queen Elizabeth II]]<br />(colonial head)<br /><small>represented by the following:</small><br /> [[Charles Noble Arden-Clarke|Sir Charles Noble Arden-Clarke]]<br /><small>(6 March - 24 tháng 6 năm 1957)</small><br /> [[William Hare, 5th Earl of Listowel|Lord Listowel]]<br /><small>(24 tháng 6 năm 1957 - 1 tháng 7 năm 1960)</small>
|predecessor =Không
|successor =Chức vụ bị bãi bỏ
|office2 =[[Tổng thống Ghana]] thứ 1<br />Nền Cộng hòa đầu tiên
|term_start2 =1 tháng 7 năm 1960
|term_end2 =24 tháng 2 năm 1966
|predecessor2 =[[William Hare, 5th Earl of Listowel]]
|successor2 =[[Joseph Arthur Ankrah|Lt. Gen. J. A. Ankrah]]<br /><small>(Đảo chính)</small>
|birth_date ={{birth date|1909|9|21|df=y}}
|birth_place =[[Nkroful]], [[Gold Coast (British colony)|Gold Coast]]
|death_date ={{death date and age |1972|04|27|1909|09|21|df=yes}}
|death_place =[[Bucharest]], [[România]]
|constituency =
|party =[[Convention Peoples' Party]]
|spouse =[[Fathia Nkrumah|Fathia Rizk]]
|children =Francis, [[Gamal Nkrumah|Gamal]], [[Samia Nkrumah|Samia]], Sekou
|profession =[[Lecturer]]
|religion =
|signature =
|footnotes =
}}
'''Kwame Nkrumah''' (21 tháng 9 năm 1909 - 27 tháng 4 năm 1972)<ref name="bio">{{Chú thích sách|last=E. Jessup|first=John|title=An Encyclopedic Dictionary of Conflict and Conflict Resolution, 1945-1996|pages=533}}</ref>, là một nhà theo [[chủ nghĩa liên Phi]] có tầm ảnh hưởng của thế kỷ 20 và người đứng đầu [[Ghana]] và Nhà nước trước đó của Ghana [[Gold Coast (thuộc địa Anh)|Gold Coast]], từ 1952 đến 1966.
Dòng 47:
Nkrumah đề ra chính sách công nghiệp hóa với mục tiêu phát triển đất nước. Tuy nhiên, việc thực thi kém khiến kế hoạch bị thất bại, đồng thời giá [[ca cao]] trên thị trường thế giới sụt giảm đã khiến nền kinh tế Ghana dần rơi vào khủng hoảng. Nợ quốc gia tăng vọt, lên tới 1 tỉ USD vào năm 1966. Tuy vậy, một số công trình cũng đem lại lợi ích lâu dài cho đất nước, như là đập sông Volta và bến cảng ở Tema.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.sjsu.edu/faculty/watkins/ghana.htm |tiêu đề=Political and Economic History of Ghana |nhà xuất bản=sjsu.edu |ngày tháng= |ngày truy cập=9 January 2012 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120120055952/http://www.sjsu.edu/faculty/watkins/ghana.htm |ngày lưu trữ=20 January 2012 |df= }}</ref>.
 
Trong cuốn sách "''Military Rule and the Politics of Demilitarization"'', tác giả Hutchful cáo buộc rằng trong những năm cầm quyền, Nkrumah đã thực hiện chính sách cai trị độc tài, đàn áp các nhóm đối lập chính trị trong nước<ref>Hutchful, "Military Rule and the Politics of Demilitarization" (1973), pp. 34–37. "At both the local and national level, tight groups or party favorites commanded access to market stalls, publicly financed housing, GNTC supplies and Government contracts. The effect of this was the encouragement of massive corruption in which the President and top party men participated. Both ordinary party businessmen and non-party businessmen could secure needed resources only at a price. This transition of the CPP from an open politico-economic machine, dispensing economic favours in return for support, to the instrument of an avaricious elite concerned only with maximizing its privileges and defending at all cost its monopoloy of power, was particularly responsible for alienating the rank and file of the party who had associated with CPP with their modest economic demands."</ref>, nhất là sau vụ ám sát nhắm vào Nkrumah vào tháng 8 năm 1962. Luật sư Ghana- Samuel Adjie Sarfo đã kể về tình hình chính trị của Ghana trong những năm tháng Nkrumah cai trị ''“Không"Không có luật pháp nào tồn tại trong nước bởi vì Nkrumah đã tạo ra luật của chính mình. Ông ta có thể bỏ tù mười năm bất cứ ai mà không thông qua xét xử. Ông ta có thể bổ nhiệm và sa thải các thẩm phán theo ý muốn. Ông ta đã xóa bỏ một cách triệt để nền dân chủ đa nguyên và biến mình trở thành một tổng thống trọn đời với những quyền hạn không bao giờ bị ngăn cấm để điều hành đất nước như tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân ông ta”ta"''.
 
Cuối cùng Nkrumah bị lật đổ trong cuộc đảo chính năm 1966 mà nhiều quan điểm cho rằng [[CIA]] đã đứng sau hậu thuẫn. CIA đã phủ nhận mọi liên quan nhưng báo chí Anh đưa tin có 40 sĩ quan CIA hoạt động tại đại sứ quán Mỹ đã ''"cung cấp hào phóng cho các kẻ thù bí mật của tổng thống Nkrumah"'' và công việc của họ ''"đã được thưởng công đầy đủ"''. Cựu sĩ quan CIA [[John Stockwell]] tiết lộ thêm về vai trò quyết định của CIA trong vụ đảo chính với cuốn sách "In Search of Enemies". Theo các tài liệu tình báo do Văn phòng sử học Hoa Kỳ công bố, CIA cho rằng ''"Nkrumah đã làm những việc khiến lợi ích của chúng ta [chính phủ Mỹ] suy yếu nhiều hơn so với bất kỳ người Châu Phi da đen nào khác."''<ref>{{Chú thích web|url=https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1964-68v26/d201 |tiêu đề=Archived copy |ngày truy cập=24 January 2016 |url hỏng=no |url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20150928121816/https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1964-68v26/d201 |ngày lưu trữ=28 September 2015 |df= }}</ref>
Dòng 70:
 
== Đọc thêm ==
* Birmingham, David. ''Kwame Nkrumah: The Father of African Nationalism'' (Athens: Ohio University Press), 1998.
* Tuchscherer, Konrad. "Kwame Francis Nwia Kofie Nkrumah", ''Encyclopedia of Modern Dictators'', ed. by Frank J. Coppa (New York: Peter Lang), 2006, các trang&nbsp;217–220.
* Davidson, Basil. "Black Star - A View of the Life and Times of Kwame Nkrumah" (James Currey Publishers, Oxford UK) 1973.
* Mwakikagile, Godfrey. ''Nyerere and Africa: End of an Era'', Third Edition (Pretoria, South Africa: New Africa Press), 2006, Chapter Twelve, "Nyerere and Nkrumah: Towards African Unity," các trang&nbsp;347–355.
* Poe, D. Zizwe. ''Kwame Nkrumah's Contribution to Pan-African Agency'' (New York: Routledge), 2003.
 
== Tham khảo ==
Dòng 98:
[[Thể loại:Cựu sinh viên của Trường Kinh tế Luân Đôn]]
[[Thể loại:Chính trị gia Ghana thế kỷ 20]]
 
[[Thể loại:Nhà hoạt động độc lập]]