Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lữ Mộng Lan”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n dọn dẹp, replaced: VNCH → Việt Nam Cộng hòa (8)
Dòng 1:
{{Thông tin viên chức
|tên= [[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]]
|hình=
|cỡ hình=
|miêu tả=
 
|chức vụ= [[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Trường Cao đẳng Quốc phòng<br>(Lần thứ hai)
Dòng 41:
|tiền nhiệm 4= -Trung tướng [[Tôn Thất Đính]]
|kế nhiệm 4= -Trung tướng [[Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc|Vĩnh Lộc]]
|địa hạt 4= Biệt khu Thủ đô
 
|chức vụ 5= [[Hình: Cờ Chỉnh binh thao lược.png|22px]]<br>Chỉ huy trưởng Trường Chỉ huy và Tham mưu<br>(trước năm 1960 có tên Đại học Quân sự)
Dòng 75:
|trưởng chức vụ 8= Cấp bậc
|trưởng viên chức 8= -Đại tá
|địa hạt 8= Vùng 2 chiến thuật
 
|chức vụ 9= [[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|22px]]<br>Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh<br>kiêm Tư lệnh Biệt khu Quảng Ngãi<br>(năm 1964 di chuyển về Vùng 3 chiến thuật)
Dòng 91:
|trưởng chức vụ 10= Cấp bậc
|trưởng viên chức 10= -Trung tá<br>-Đại tá (2/1961)
|địa hạt 10= Quân khu Thủ đô
 
|chức vụ 11= [[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|22px]]<br>Phụ tá Tham mưu trưởng Bộ Tổng Tham mưu
Dòng 136:
|nơi mất=
|phục vụ= [[Hình: Flag of South Vietnam.svg|22px]] [[Việt Nam Cộng hòa]]
|thuộc= [[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|22px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|năm phục vụ= [[1950]] - [[1975]]
|cấp bậc= [[Hình: US-O9 insignia.svg|48px]] [[Trung tướng Việt Nam Cộng hòa|Trung tướng]]
|đơn vị= [[Hình: ARVN 23rd Division Insignia.svg|20px]] [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 16 Khinh chiến]]<ref>Sư đoàn 16 Khinh chiến được thành lập ngày [[1 tháng 8]] năm [[1955]]. Đầu tháng 4 năm [[1959]] hợp cùng Sư đoàn 15 Khinh chiến trở thành Sư đoàn 23 Bộ binh. Tướng Lữ Lan có hai lần phục vụ ở [[Sư đoàn 23 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 23 Bộ binh]]. Lần thứ nhất: Thiếu tá Tư lệnh phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến (1956-1957). Lần thứ 2: Đại tá Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh (1964-1965).</ref><br>[[Hình: ARVN 2nd Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 2 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 2 Dã chiến]]<br>[[Hình: ARVN Joint General Staff Insignia.svg|20px]] [[Bộ Tổng tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Bộ Tổng Tham mưu]]<ref>Ba lần phục vụ tại Bộ Tổng Tham. Lần thứ nhất: Trung tá Phụ tá Tham mưu trưởng kiêm Trưởng phòng 3 (1958-1962). Lần thứ 2: Thiếu tướng Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn (1966-1968). Lần thứ 3: Trung tướng Tổng Thanh tra Quân lực (1970-1974).</ref><br>[[Hình: Cờ Thẳng tiến.png|20px]] [[Sư đoàn 25 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 25 Bộ binh]]<br>[[Hình: QD II VNCH.jpg|20px]] [[Quân đoàn II (Việt Nam Cộng hòa)|Quân đoàn II và QK 2]]<ref>Hai lần phục vụ ở Quân đoàn II. Lần thứ nhất: Đại tá Phụ tá Tư lệnh đặc trách Hành quân kiêm Tham mưu trưởng Quân đoàn (1964). Lần thứ 2: Thiếu tướng rồi Trung tướng Tư lệnh Quân đoàn (1968-1970)</ref><br>[[Hình: ARVN 18 Division SSI.svg|20px]] [[Sư đoàn 18 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Sư đoàn 10 Bộ binh]]<ref>Sư đoàn 10 Bộ binh được thành lập ngày [[16 tháng 5]] năm [[1965]] tại Long Khánh. Ngày [[1 tháng 1]] năm [[1967]] cải danh thành Sư đoàn 18 Bộ binh.</ref><br>[[Hình: Cờ Chỉnh binh thao lược.png|20px]] [[Trường Chỉ huy tham mưu Việt Nam Cộng hòa|Đại học Quân sự]]<br>[[Hình: Flag of the Minister of National Defense of the Republic of Vietnam.svg|20px]] [[Trường Cao đẳng Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Cao đẳng Quốc phòng]]
|chỉ huy= [[Hình: Flag of the Vietnamese National Army.svg|20px]] [[Quân đội Quốc gia Việt Nam|Quân đội Quốc gia]]<br>[[Hình: Flag of the Army of the Republic of Vietnam.jpg|20px]] [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa|Quân lực VNCH]]
|tham chiến= [[Chiến tranh Việt Nam]]
|khen thưởng= [[Hình: VPD National Order of Vietnam - Commander BAR.png|26px]] [[Bảo quốc Huân chương]] đệ Tam đẳng
Dòng 154:
 
===Quân đội Việt Nam Cộng hòa===
Giữa tháng 6 năm 1955, ông được thăng cấp [[Thiếu tá]] tại nhiệm. Cuối tháng 10 cùng năm, sau khi Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]] cải danh Quân đội Quốc gia thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa. Nhân dịp này ông đươc cử làm Tham mưu trưởng Sư đoàn 16 Khinh chiến, do Trung tá [[Nguyễn Thế Như (Đại tá, Quân lực VNCHViệt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Thế Như]]<ref>Trung tá Nguyễn Thế Như, tốt nghiệp khóa 1 Nguyễn Văn Thinh Trường Võ bị Liên quân Viễn Đông Đà Lạt, sau lên Đại tá Chỉ huy trưởng trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, giải ngũ năm 1964</ref>. Ngày 20 tháng 1 năm 1956, ông được lên giữ chức vụ Tư lệnh phó Sư đoàn 16. Giữa tháng 4 cùng năm, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 2 Dã chiến.<ref>Sư đoàn 2 Dã chiến được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1955 tại Đà Nẵng. Sư đoàn 2 trước đó có tên là Sư đoàn 32 Bộ binh (hậu thân của Liên đoàn Lưu động số 32 thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1953 tại Ninh Bình). Ngày 1 tháng 12 năm 1958, Sư đoàn 2 Dã chiến đổi tên lần cuối thành Sư đoàn 2 Bộ binh.</ref>
 
Cuối tháng 1 năm 1957, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm. Tháng 8 cùng năm, ông được cử đi du học lớp Chỉ Huy Tham mưu (16 tuần) tai Học viện Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ ''(từ 11/8/1957 đến 20/12/1957)''. Đầu tháng 1 năm 1958, mãn khóa học Chỉ huy Tham mưu, ông tiếp tục theo học lớp Air Tactical Support tại San Diego, California trong vòng 2 tuần ''(từ 2/1/1958 đến 17/1/1958)''. Ngày 27 tháng 2, sau khi về nước, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá Tham mưu Trưởng Bộ Tổng Tham mưu. Hai tháng sau (ngày 30 tháng 4), giữ chức vụ Tham mưu phó Hành quân và Huấn luyện kiêm Trưởng phòng 3 Bộ Tổng tham mưu. Ngày 26 tháng 2 năm 1961, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm. Đến ngày 8 tháng 12 năm 1962, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 25 Bộ binh<ref>Sư đoàn 25 Bộ binh được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1962 tại Quảng Ngãi. do Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]] làm Tư lệnh đầu tiên. Về sau di chuyển về miền Đông Nam phần, trách nhiệm bảo an một số tỉnh thuộc Quân khu 3 và là một trong ba đơn vị chủ lực của Quân đoàn III</ref> kiêm Tư lệnh Biệt khu Quảng Ngãi thay thế Đại tá [[Nguyễn Văn Chuân]].
 
Ngày 17 tháng 6 năm 1964, bàn giao Sư đoàn 25 lại cho Đại tá [[Nguyễn Viết Đạm (Đại tá, Quân lực VNCHViệt Nam Cộng hòa)|Nguyễn Viết Đạm]], chuyển ra Cao nguyên Trung phần, ông được cử giữ chức vụ Phụ tá Hành quân cho Tư lệnh Quân đoàn II. Sau đó ông được kiêm nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân đoàn. Ngày 14 tháng 10 cùng năm, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh ở Ban Mê Thuột. Một tuần sau ông được thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm. Ngày 13 tháng 4 năm 1965, ông được đề cử giữ chức vụ Chánh thẩm Dự khuyết Tòa án Mặt trận Quân sự Vùng 2 Chiến thuật thay thế Đại tá [[Bùi Văn Mạnh (Đại tá, Quân lực VNCHViệt Nam Cộng hòa)|Bùi Văn Mạnh]]<ref>Đại tá Bùi Văn Mạnh tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Liên quân Đà Lạt, về sau làm Giám sát viên ở Viện Giám Sát Quốc Gia</ref>. Tháng 8 cùng năm, ông thuyên chuyển về Quân khu 3 hoán chuyển với Chuẩn tướng [[Nguyễn Văn Mạnh]] giữ chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 10 Bộ binh và khu 33 Chiến thuật ''(tướng Mạnh chuyển ra Cao nguyên Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh)''. Ngày Quốc khánh Đệ nhị Cộng hòa, ông được thăng cấp [[Thiếu tướng]] tại nhiệm.
 
Ngày 15 tháng 6 năm 1966, bàn giao Su đoàn 10 lại cho Đại tá [[Đỗ Kế Giai]], chuyển lên Cao nguyên Trung phần, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Chỉ huy và Tham mưu ở Đà Lạt thay thế Thiếu tướng [[Tôn Thất Xứng]], kiêm Đại diện Bộ Tổng tham mưu và Tổng cục Quân huấn, giám sát trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Đầu tháng 12 cùng năm, chuyển về Bộ Tổng Tham mưu giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Quân huấn sau khi bàn giao trường Chỉ huy Tham mưu lại cho Đề đốc [[Chung Tấn Cang]]. Ngày 12 tháng 10 năm 1967, ông kiêm nhiệm luôn chức vụ Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc phòng.
Dòng 164:
Đầu tháng 3 năm 1968, hoán đổi nhiệm vụ với Trung tướng [[Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc|Vĩnh Lộc]] đảm trách chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II ''(vẫn kiêm nhiệm Chỉ huy trưởng trường Cao đẳng Quốc Phòng đến tháng 8 năm 1969)''. Ngày 1 tháng 3 năm 1969, ông được thăng cấp [[Trung tướng]] tại nhiệm. Cuối tháng 8 năm 1970, bàn giao chức vụ Tư lệnh Quân đoàn II lại cho Thiếu tướng [[Ngô Du]], ông được về lại Trung ương tái nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Cao đẳng Quốc phòng và ở chức vụ này cho đến tháng cuối tháng 4 năm 1975.
 
*''Trường Cao đẳng Quốc phòng vào thời điểm tháng 4/1975, nhân sự tại Bộ chỉ huy của trường được phân bổ trách nhiệm như sau:''<br><br>

-Chỉ huy trưởng - Trung tướng [[Lữ Mộng Lan|Lữ Lan]]<br>-Chỉ huy phó - Chuẩn tướng [[Lê Trung Trực]]<br>-Phụ tá Chỉ huy trưởng<ref>Kiêm Trưởng khối Giảng huấn</ref> - Đại tá [[Vũ Quang (Đại tá, Quân lực VNCHViệt Nam Cộng hòa)|Vũ Quang]]<ref>Đại tá Vũ Quang sinh năm 1929 tại Hà Đông, tốt nghiệp khóa 6 Võ bị Liên quân Đà Lạt</ref>.
 
==1975==
Hàng 175 ⟶ 177:
*Thân phụ: Cụ Lữ Mộng Liên.
*Thân mẫu: Cụ Lê Thị Minh Nguyệt.
*Bào đệ: Ông [[Lữ Mộng Chi (Đại tá, Quân lực VNCHViệt Nam Cộng hòa)|Lữ Mộng Chi]] Sinh năm 1928 tại Quảng Trị, tốt nghiệp khóa 2 Lê Lợi trường Võ bị Địa phương Trung Việt (còn gọi là trường Sĩ quan Đập Đá, Huế). Chức vụ sau cùng: Đại tá Giám đốc Nha Nhân dụng thuộc Bộ Lao động VNCHViệt Nam Cộng hòa.
*Phu nhân: Bà Tôn Nữ Minh Đức - Ông bà sinh hạ được 6 người con.
 
Hàng 184 ⟶ 186:
*Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). ''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
 
[[Thể loại: Sinh 1927]]
[[Thể loại: Trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]
[[Thể loại: Người Quảng Trị]]
[[Thể loại: Người Mỹ gốc Việt]]