Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Whitney (album)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n dọn dẹp
Dòng 6:
| Released = 2 tháng 6 năm 1987
| Recorded = Tháng 9 năm 1986 – Tháng 2 năm 1987
| Genre = {{hlist|[[Nhạc pop|Pop]]|[[Nhạc dance|dance]]|[[R&B đương đại|R&B]]<ref>{{Chú thích báo|url=https://www.nytimes.com/1987/06/07/arts/whitney-houston-she-s-singing-by-formula.html?scp=11&sq=whitney%20houston&st=cse&pagewanted=1|title=Whitney Houston: She's Singing by Formula|work=[[The New York Times]]|author=[[Jon Pareles]]|date=Junengày 7, tháng 6 năm 1987|accessdate=Junengày 20, tháng 6 năm 2010}}</ref>}}
| Length = 53:09
| Label = [[Arista Records|Arista]]
Dòng 33:
'''"Whitney"''' là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ [[Whitney Houston]], phát hành ngày 2 tháng 6 năm 1987 bởi [[Arista Records]] như một đợt tiến công sau thành công vượt trội từ album phòng thu đầu tay [[Whitney Houston (album)|mang chính tên cô]] (1985). Tương tự như album trước, ''Whitney'' là sự kết hợp giữa nhiều thể loại âm nhạc khác nhau như [[Nhạc pop|pop]], [[Nhạc dance|dance]] và [[R&B đương đại|R&B]], trong đó tập hợp những bản nhạc sôi động xen kẽ với những bản ballad. Nó được thu âm trong khoảng thời gian Houston thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên [[The Greatest Love World Tour]], trong đó cô tiếp tục hợp tác với những nhà sản xuất quen thuộc đã làm nên thành công cho album đầu tiên, bao gồm [[Narada Michael Walden]], người đã tham gia sản xuất cho hầu hết những bài hát từ bản thu âm, cũng như [[Kashif (nhạc sĩ)|Kashif]] và [[Michael Masser]], bên cạnh sự cộng tác lần đầu tiên với [[Jellybean]] với "[[Love Will Save the Day]]". Ngoài ra, nữ ca sĩ còn thể hiện lại bài hát năm 1975 của [[The Isley Brothers]] "[[For the Love of You]]" và hợp tác với mẹ của cô [[Cissy Houston]] trong "[[I Know Him So Well#Phiên bản của Cissy Houston và Whitney Houston|I Know Him So Well]]", một bản hát lại từ bài hát năm 1984 của [[Elaine Paige]] và [[Barbara Dickson]].
 
Sau khi phát hành, ''Whitney'' nhận được những ý kiến trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ thừa nhận giá trị thương mại của album, nhưng chỉ trích việc quá lạm dụng công thức thành công của người tiền nhiệm và những bài hát mới không giúp thể hiện tính cá nhân và sáng tạo trong âm nhạc của Houston. Tuy nhiên, nó đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, với ba đề cử [[giải Grammy]] tại [[Giải Grammy lần thứ 30|lễ trao giải thường niên lần thứ 30]], bao gồm đề cử ở hạng mục [[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]] cho album. Về mặt thương mại, ''Whitney'' ngay lập tức đáp ứng sự mong đợi của người hâm mộ và trở nên phổ biến sau khi phát hành,<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.co.kr/books?id=nbEDAAAAMBAJ&lpg=PA1&dq=intitle%3AJet&pg=PA62#v=onepage&q&f=false|title=Whitney Houston Hits Jackpot With New Album|publisher=''[[Jet (tạp chí)|Jet]]''|date=ngày 27 tháng 8 năm 1987|accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2010}}</ref> đứng đầu các bảng xếp hạng ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Đức, Ý, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard 200|''Billboard'' 200]] và trụ vững trong 11 tuần liên tiếp, giúp Houston trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên trong lịch sử có một album đạt vị trí quán quân ngay trong tuần đầu phát hành.
 
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ ''Whitney'', trong đó bốn đĩa đơn đầu tiên "[[I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)]]", "[[Didn't We Almost Have It All]]", "[[So Emotional]]" và "[[Where Do Broken Hearts Go]]" lần lượt đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]], trở thành album đầu tiên của một nghệ sĩ nữ đạt được thành tích này. Ngoài ra, bốn đĩa đơn trên cùng với ba đĩa đơn số một từ album đầu tay đã giúp nữ ca sĩ phá vỡ kỷ lục của [[The Beatles]] và [[Bee Gees]] cho cương vị Nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân liên tiếp nhất.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.co.kr/books?id=WLADAAAAMBAJ&lpg=PA54&dq=1988%20jet%20whitney%20houston&lr=&as_brr=0&as_pt=MAGAZINES&pg=PA54#v=onepage&q=&f=false|title=Whitney Breaks Record for Consecutive No.1 Tunes|work=[[Jet (tạp chí)|Jet]]|date=ngày 2 tháng 5 năm 1988|accessdate=ngày 19 tháng 1 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.co.kr/books?id=lrsDAAAAMBAJ&lpg=PA34&dq=whitney%20houston%20consecutive&pg=PA35#v=onepage&q&f=false|title=Whitney Houston Talks About Her Long Awaited Album, 'I'm Your Baby Tonight'|publisher=''[[Jet (tạp chí)|Jet]]''|date=ngày 5 tháng 11 năm 1990|accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2010}}</ref><ref>{{chú thích web|author=Stephen Holden|url=http://www.nytimes.com/1988/04/20/arts/the-pop-life-347088.html?pagewanted=1|title=The Pop Life|publisher=''[[The New York Times|New York Times]]''|date=ngày 20 tháng 4 năm 1988|accessdate=ngày 22 tháng 6 năm 2010}}</ref> Tương tự như ở Hoa Kỳ, "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" cũng gặt hái những thành công rực rỡ trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, New Zealand và Vương quốc Anh, đồng thời chiến thắng một giải Grammy cho [[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]]. Hai đĩa đơn còn lại, "Love Will Save the Day" và "I Know Him So Well", cũng tiếp nhận một số thành công đáng kể ở nhiều thị trường, trong đó "Love Will Save the Day" vươn đến top 10 ở Hoa Kỳ và "I Know Him So Well" chỉ được phát hành giới hạn ở một số quốc gia.
 
Để quảng bá cho ''Whitney'', Houston đã tham gia và trình diễn những bài hát từ album trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm ''[[Top of the Pops]]'', [[giải Video âm nhạc của MTV năm 1987]], lễ khai mạc [[Thế vận hội đặc biệt]] năm 1987, [[giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1988]] và giải Grammy lần thứ 30. Ngoài ra, nữ ca sĩ còn tiến hành thực hiện chuyến lưu diễn thế giới thứ hai [[Moment of Truth World Tour]] kéo dài từ tháng 7 năm 1987 đến tháng 11 năm 1988, bao gồm 91 buổi diễn và đi qua nhiều quốc gia khác nhau thuộc Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á và châu Đại Dương, đã trở thành chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất năm 1987 bởi một nghệ sĩ nữ. Với thành công từ ''Whitney'', Houston đã vươn lên trở thành một ngôi sao quốc tế cũng như được đánh giá là nữ nghệ sĩ hàng đầu của thập niên 1980.<ref>{{chú thích web|url={{Allmusic|class=album|id=r9573|pure_url=yes}}|title=''Whitney'', Allmusic Review|author=Ron Wynn|publisher=''[[AllMusic|Allmusic]]''|accessdate=ngày 2 tháng 2 năm 2010}}</ref> Tính đến nay, album đã bán được 20 triệu bản trên toàn cầu, trở thành [[Danh sách album bán chạy nhất thế giới|một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại]].<ref name="whitneysales">{{chú thích báo|url=http://www.bet.com/news/national/2013/06/27/this-day-in-black-history-june-27-1987.html|title=This Day in Black History: Junengày 27, tháng 6 năm 1987|last=Hicks|first=Jonathan P.|date=Junengày 27, tháng 6 năm 2013|publisher=[[BET]]|accessdate=Februaryngày 5, tháng 2 năm 2016}}</ref> Sau sự ra đi đột ngột của Houston vào năm 2012, nó đã xuất hiện trở lại trên các bảng xếp hạng thuộc nhiều quốc gia, bao gồm vị trí thứ 87 trên ''Billboard'' 200.
 
==Danh sách bài hát==
Dòng 104:
|align="center"|1
|-
{{albumchart|Austria|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
|align="left"|Canada (''[[RPM (tạp chí)|RPM]]'')<ref>{{chú thích web|url=http://www.bac-lac.gc.ca/eng/discover/films-videos-sound-recordings/rpm/Pages/image.aspx?Image=nlc008388.0868&URLjpg=http%3a%2f%2fwww.collectionscanada.gc.ca%2fobj%2f028020%2ff4%2fnlc008388.0868.gif&Ecopy=nlc008388.0868|title=RPM 100 Albums|work=[[RPM (tạp chí)|RPM]]|accessdate=ngày 2 tháng 1 năm 2019}}</ref>
Dòng 114:
|align="center"|1
|-
{{albumchart|Finland|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
|align="left"|Pháp ([[Institut français d'opinion publique|IFOP]])<ref name="FR">{{webarchive|title= Les Albums (CD) de 1987 par InfoDisc |date= ngày 1 tháng 2 năm 2016 |url= https://web.archive.org/web/20160201073400/http://www.infodisc.fr/B-CD_1987.php|accessdate=ngày 2 tháng 1 năm 2019}}</ref>
Dòng 128:
|align="center"|2
|-
{{albumchart|New Zealand|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
{{albumchart|Norway|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
|align="left"|Tây Ban Nha ([[Productores de Música de España|AFYVE]])<ref>{{chú thích sách|last=Salaverri|first=Fernando|title=Sólo éxitos: año a año, 1959–2002|edition=1st |date=September 2005|publisher=Fundación Autor-SGAE|location=Spain|isbn=84-8048-639-2}}</ref>
|align="center"|4
|-
{{albumchart|Sweden|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
{{albumchart|Switzerland|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
{{albumchart|UK|1|artist=Whitney Houston|album=Whitney|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
{{Album chart|Billboard200|1|artist=Whitney Houston|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
{{Album chart|BillboardRandBHipHop|2|artist=Whitney Houston|accessdate=Aprilngày 23, tháng 4 năm 2017}}
|-
|}
Dòng 200:
|align="center"|5
|-
|align="left"|UK Albums (OCC)<ref>{{chú thích tạp chí |title=Gallup Year End Charts 1987: Albums |periodical=Record Mirror |page=37 |date=ngày 23 Januarytháng 1 năm 1988}}</ref>
|align="center"|3
|-
Dòng 253:
{{Certification Table Entry|region=Canada|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Bạch kim|number=7|relyear=1987|certyear=1988|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=Finland|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Bạch kim|salesamount=59,053|relyear=1987|certyear=1988|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=France|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Bạch kim|certyear=1988|recent=false|certref=<ref>{{chú thích web|url=http://www.infodisc.fr/Certif_Album.php|title=InfoDisc : Les Certifications (Albums) du SNEP (Bilan par Artiste) – Search for "Whitney Houston"|publisher=[[Syndicat National de l'Édition Phonographique]]|accessdate=Novemberngày 22, tháng 11 năm 2010|deadurl=yes|archiveurl=https://web.archive.org/web/20100621054859/http://www.infodisc.fr/Certif_Album.php|archivedate=Junengày 21, tháng 6 năm 2010}}</ref>|salesamount=418,400|salesref=<ref>{{chú thích web|title=Les Meilleures Ventes de CD / Albums "Tout Temps"|url=http://www.infodisc.fr/Ventes_Albums_Tout_Temps.php?debut=800|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019}}</ref>|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=Germany|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Bạch kim|relyear=1987|certyear=1987|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=Greece|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Vàng|relyear=1987|certyear=1987|certref=<ref name="Platinum">{{chú thích web|url=http://www.americanradiohistory.com/Archive-Music-and-Media/80s/1986/M&M-1987-12-26.pdf|title=Gold & Platinum Awards 1987|work=''Music & Media''|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019}}</ref>|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
Dòng 265:
{{Certification Table Entry|region=Sweden|type=album|artist=Whitney Houston|title=Whitney|award=Bạch kim|number=2|certyear=1987|relyear=1988|certref=<ref>{{chú thích web|url=http://www.ifpi.se/wp/wp-content/uploads/guld-platina-1987-1998.pdf |archiveurl=http://web.archive.org/web/20120521214300/http://www.ifpi.se/wp/wp-content/uploads/guld-platina-1987-1998.pdf|title=Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998|publisher=[[IFPI]] Sweden|language=Thụy Điển|format=PDF|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|archivedate=ngày 21 tháng 5 năm 2012}}</ref>|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=Switzerland|artist=Whitney Houston|title=Whitney|type=album|award=Bạch kim|number=2|relyear=1987|certyear=1998|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=United Kingdom|artist=Whitney Houston|title=Whitney|type=album|award=Bạch kim|number=7|salesamount=2,237,603|salesref=<ref name="uktop100">{{chú thích web|url=http://jam.canoe.ca/Music/Artists/Q/Queen/2006/11/17/2391437.html|title=Queen rules – in album sales|first=Bill|last=Harris|work=''[[Jam!|Jam! Showbiz]]''|publisher=[[Canoe.ca|Canoe Inc.]]|date=Novemberngày 17, tháng 11 năm 2006|accessdate=Marchngày 9, tháng 3 năm 2012|deadurl=yes|archiveurl=https://www.webcitation.org/6654wulTh?url=http://jam.canoe.ca/Music/Artists/Q/Queen/2006/11/17/2391437.html|archivedate=Marchngày 11, tháng 3 năm 2012}}</ref>|relyear=1987|certyear=2016|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Entry|region=United States|artist=Whitney Houston|title=Whitney|type=album|award=Bạch kim|number=9|relyear=1987|certyear=1995|salesamount=9,800,000|salesref=<ref name="WW Sales"/>|accessdate=ngày 3 tháng 1 năm 2019|autocat=yes}}
{{Certification Table Bottom|streaming=yes}}