Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảng chữ cái Lào”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n clean up using AWB |
||
Dòng 25:
Sau khi thống nhất các công quốc Lào (meuang) vào thế kỷ 14, các vua [[Lan Xang]] đã ủy thác các học giả của họ tạo ra một bộ chữ mới để viết [[tiếng Lào]]. Các học giả có thể đã mô hình hóa bảng [[chữ Khmer]] cổ, bản thân nó dựa trên [[chữ Môn]] <ref name =omniglot-Lao >[http://www.omniglot.com/writing/lao.htm Lao script]. omniglot. Truy cập 1/04/2019.</ref>.
Bảng chữ cái có nguồn gốc Ấn Độ, bao gồm 27 phụ âm (ພະຍັນຊະນະ; [[IPA]]: pʰāɲánsānā), 7 chữ ghép phụ âm (ພະຍັນຊະນະປະສົມ; [[IPA]]: pʰāɲánsānā pá sǒm), 33 nguyên âm (ສະຫລະ; [[IPA]]: sálā) (một số dựa trên sự kết hợp của các ký hiệu), và 4 dấu giọng (ວັນນະຍຸດ; [[IPA]]: ván nā ɲūt) <ref name =lao-th>{{
Bảng chữ cái Lào rất tương tự với [[bảng chữ cái Thái]], do có cùng nguồn gốc. Tuy nhiên chữ Lào có ít ký tự hơn và được viết với dáng điệu cong hơn chữ Thái.
Dòng 49:
* [http://www.omniglot.com/language/numerals.htm Numerals in many different writing systems], which includes Lao numerals; retrieved 2008-11-12
*http://unicode-table.com/en/sections/lao/
*{{
*[http://www.laoscript.net/ Free Lao script for Windows and Mac OS X]
*[http://www.phetsarath.gov.la Phetasarth OT Information page]
|