Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cerussit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎top: clean up, replaced: → (63), → (15) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox mineral
| name = '''Cerussit'''
| category = [[Khoáng vật cacbonat]]
| boxwidth =
| boxbgcolor =
| image = Cerusite Les Frages.jpg
| imagesize = 200px
| caption = Cerussit, mỏ Les Frages, Pháp
| formula = Chì cacbonat: PbCO<sub>3</sub>
| molweight =
| strunz = 05.AB.15
| color = không màu, trắng, xám,lam hoặc lục
| habit = từ dạng hột khối lớn, mắt lưới, bảng tới các tinh thể đều
| system = tháp đôi trực thoi (2/m 2/m 2/m)
| twinning = đơn giản hoặc tiếp xúc
| cleavage = tốt theo [110] và [021]
| fracture = Vỏ sò giòn
| mohs = 3 đến 3,5
| luster = Adamantin, thủy tinh, nhựa
| refractive = n<sub>α</sub> = 1,803, n<sub>β</sub> = 2,074, n<sub>γ</sub> = 2,076
| opticalprop = hai trục (-)
| birefringence = δ = 0,273
| pleochroism =
| streak = trắng
| gravity = 6,53–6,57
| density =
| melt =
| fusibility =
| diagnostic =
| solubility =
| diaphaneity = trong suốt đến trong mờ
| other = có thể có màu vàng dưới tia cực tím sóng dài
| references = <ref>[http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/hom/cerussite.pdf Cerussite]. Handbook of Mineralogy. (PDF). Truy cập 2011-10-10.</ref><ref>[http://www.mindat.org/min-934.html Cerussite]. Mindat. Truy cập 2011-10-10.</ref>
}}
'''Cerussit''' (hay '''chì cacbonat''' hoặc quặng '''chì trắng''') là một loại khoáng vật cacbonat [[chì]] (PbCO<sub>3</sub>), và là một loại quặng chì quan trọng. Tên [[Latin]] của nó là cerussa nghĩa là chì trắng. Cerussa đã được đề cập lần đầu bởi [[Conrad Gessner]] năm 1565, và vào năm 1832 [[François Sulpice Beudant|F. S. Beudant]] áp dụng tên đó cho khoáng vật này trong khi tên hiện nay là cerussit lại do [[W. Haidinger]] (1845) đặt. Tên sử dụng sớm hơn cho khoáng vật này là chì spat và quặng chì trắng.
 
Cerussit [[tinh thể|kết tinh]] trong [[Hệ tinh thể trực thoi|hệ trực thoi]] và là đồng hình với [[aragonit]]. Giống như aragonit, nó thường là [[song tinh]], các tinh thể ghép có dạng giả lục phương. Ba tinh thể thường song tinh cùng nhau trên hai mặt của lăng trụ tạo ra các nhóm hình sao sáu cánh với các tinh thể riêng biệt chéo nhau dưới một góc gần 60°. Các tinh thể này hay được tìm thấy với bề mặt rất sáng và mịn. Khoáng vật này cũng tồn tại ở dạng hột khối lớn đặc chắc và đôi khi ở dạng sợi. '''Cerussit''' thường không màu hoặc màu trắng, đôi khi màu xám hoặc màu xanh lục trong và thay đổi từ trong suốt đến trong mờ với ánh kim cương (adamantin). Nó rất dễ vỡ và hay có một số [[vết vỡ vỏ sò]]. Nó có độ cứng theo [[độ cứng Mohs|thang Mohs]] là 3-3,75 và [[tỷ trọng riêng]] là 6,5. Một loại khác chứa 7% kẽm cacbonat thay cho chì cacbonat được gọi là '''iglesiasit''' từ Iglesias ở [[Sardinia]], nơi nó được tìm thấy.
 
Có thể dễ nhận ra khoáng vật này bởi song tinh đặc trưng của nó, kết hợp với ánh adamantin và tỷ trọng cao. Nó bị hòa tan và sủi bọt trong dung dịch [[axit nitric]] loãng. Thử nghiệm ống thổi với khoáng vật này sẽ làm nó nóng chảy rất nhanh và cung cấp chỉ thị về sự có mặt của chì.