Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khoa Nhĩ Thấm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đổi hướng đến Horqin
 
Tạo với bản dịch của trang “Khorchin Mongols
Dòng 1:
 
#REDIRECT [[Horqin]]
{{Thông tin dân tộc|group=Khorchin|image=Mongolia XVI.png|caption=Địa bàn các bộ tộc lớn của Mông Cổ (thế kỷ XIV-XVII)|pop=|region1={{flagcountry|Trung Quốc}}|pop1=1,347,000 (<small>1987</small>)|ref1=<ref>[https://archive.is/20121209163810/http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=cn ethnologue.com information]</ref>|region2=|pop2=|ref2=|region3=|pop3=|ref3=|languages=[[Phương ngữ Khorchin]] của [[tiếng Mông Cổ]]|religions=[[Phật giáo Tây Tạng]]|related=[[Người Mông Cổ]]}} '''Khorchin''' (Хорчин, ''Horçin'' ; <span class="font-mong">ᠬᠤᠷᠴᠢᠨ</span> ''Qorčin)'', âm Hán Việt là Khoa Nhĩ Thấm, là tên một bộ tộc [[Người Mông Cổ|Mông Cổ]] nói phương ngữ Khorchin của [[Tiếng Mông Cổ|Mông Cổ]] và chủ yếu sống ở đông bắc [[Nội Mông]] của Trung Quốc.
 
== Lịch sử ==
Sau khi đánh bại nhà Nguyên, năm 1389, [[nhà Minh]] đã phân các bộ tộc bộ thuộc của các hoàng tử [[Bột Nhi Chỉ Cân|Borjigin]] (hậu duệ của các anh em của [[Thành Cát Tư Hãn]] ) vào Ngột Lương Cáp Tam vệ (còn gọi là Đóa Nhan Tam vệ, gồm Thái Ninh vệ, Phúc Dư vệ và Đóa Nhan vệ). Vào khoảng năm 1446-1448, hầu hết các bộ tộc Mông Cổ đều thần phục Esen Tayisi . Tuy nhiên, một nhánh trong Tam vệ vẫn giữ vị thế tự trị ở dọc theo sông [[Sông Nộn|Nen]] và [[Sông Onon|Onon]]. Họ tự xem là hậu duệ của [[Chuyết Xích Cáp Tát Nhi|Khasar]], <ref>The Empire of the Steppes: A History of Central Asia by René Grousset, p.687</ref> em trai của Thành Cát Tư Hãn, về sau trở thành tổ tiên trực tiếp của bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm. {{Sfn|Narangoa|2014}}
 
[[Adai Khan]] của Khoa Nhĩ Thấm đã thách thức quyền lực của [[Liên minh Bốn Oirat|Bốn Oirats]] và triều đình nhà Minh trong cuộc đấu tranh kế vị của [[Bắc Nguyên|triều đại Bắc Nguyên]] . Tuy nhiên, ông đã bị giết ở Ejene vào năm 1438 và bộ tộc của ông buộc phải chạy trốn xuống phía nam. Khoa Nhĩ Thấm xuất hiện trở lại trong biên niên sử của người Mông Cổ với sự nổi lên của Unebolad wang vào cuối thế kỷ 15. Người Khoa Nhĩ Thấm liên minh với [[Dayan Khan]] và đánh bại Uriyangkhai trong trận Dalan Terqin năm 1510.
 
Năm 1624, [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích|Nurhaci]] thu phục bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm, vốn sống du mục ở phía đông núi [[Tiểu Hưng An|Khingan]] và phía tây [[Tùng Hoa|Sungari]]. Họ là bộ tộc Mông Cổ đầu tiên [[Nhà Thanh|phục tùng triều đại nhà Thanh]] . <ref>New Qing imperial history By James A. Millward, Ruth W. Dunnell, Mark C. Elliott, p.100</ref> Người Khoa Nhĩ Thấm chịu trách nhiệm sản xuất [[Sữa chua Koumis|sữa ngựa cái lên men]] cho các hoàng đế [[Người Mãn|Mãn Châu]] . Các hoàng đế sau này của triều đại Mãn Thanh đã ban thưởng rất nhiều cho các quý tộc Khoa Nhĩ Thấm vì lòng trung thành ban đầu này. Các [[Hoàng đế|hoàng hậu]] đáng chú ý của triều đại nhà Thanh, chẳng hạn như [[Chiêu Thánh Hoàng Thái hậu|Hoàng hậu Xiaozhuangwen]] (1613–88) và [[Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu|Hoàng hậu Xiaohuizhang]] (1641–1717), đều thuộc bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm - Bát Nhĩ Tề Cát Đặc. <ref>Marriage and inequality in Chinese society by Rubie Sharon Watson, Patricia Buckley Ebrey, Joint Committee on Chinese Studies (U.S.) p.176</ref> Khi phân chia Bát kỳ Mông Cổ, bộ tộc Khoa Nhĩ Thấm được chia thành hai cánh (bắc và nam), mỗi cánh có ba Kỳ. <ref>Occasional Papers by Mongolia Society, p.76</ref>
 
Do cuộc nổi dậy Kim Đơn Đạo Mông Cổ của [[Người Hán|người theo tộc người Han]] vào năm 1891, hàng ngàn người thuộc bộ tộc Khách Lạt Thấm (Kharchin) đã chạy trốn đến Khoa Nhĩ Thấm. Sau năm 1900, văn hóa Hán và áp lực cai trị của Trung Quốc tăng dần trong các bộ tộc Mông Cổ. Khi [[Đế quốc Nhật Bản]] chiếm đóng các phần của [[Nội Mông]] và toàn bộ [[Mãn Châu]] vào năm 1931, người Khoa Nhĩ Thấm trở thành những người ủng hộ mạnh mẽ nhất việc giáo dục và cải cách thế tục trong số những người Mông Cổ. Sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai,]] cuộc đấu tranh giai cấp ở nông thôn và cuộc nội chiến năm 1946–1948 diễn ra rất đẫm máu và gây chia rẽ. Kể từ đó họ đã trở thành một phe mạnh trong bộ máy [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] của [[Nội Mông]] .
 
== Chú thích ==
 
* Đại Mông Cổ 800- [https://web.archive.org/web/20081003205251/http://english.mongolia800.mn/great_mongolian_state_3.html]
 
== Ghi chú ==
<references />
 
== Nguồn ==
{{Chú thích sách|title=Historical Atlas of Northeast Asia, 1590-2010: Korea, Manchuria, Mongolia, Eastern Siberia|last=Narangoa|first=Li|publisher=Columbia University Press|year=2014|isbn=9780231160704|location=New York|ref=harv}} <bdi> {{Chú thích sách|title=Historical Atlas of Northeast Asia, 1590-2010: Korea, Manchuria, Mongolia, Eastern Siberia|last=Narangoa|first=Li|publisher=Columbia University Press|year=2014|isbn=9780231160704|location=New York|ref=harv}} </bdi> {{Chú thích sách|title=Historical Atlas of Northeast Asia, 1590-2010: Korea, Manchuria, Mongolia, Eastern Siberia|last=Narangoa|first=Li|publisher=Columbia University Press|year=2014|isbn=9780231160704|location=New York|ref=harv}}
[[Thể loại:Thể loại:Nhóm sắc tộc ở Mông Cổ]]
[[Thể loại:Thể loại:Các tộc người Mông Cổ]]
[[Thể loại:Thể loại:Dân tộc Mông Cổ]]
[[Thể loại:Thể loại:"Sắc tộc có liên quan" cần xác nhận]]