Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nghĩa vô thần”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rescuing 3 sources and tagging 0 as dead.) #IABot (v2.0.7 |
rvt, định nghĩa không có phần tâm linh |
||
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{Vô thần}}
'''Chủ nghĩa vô thần''' (hay '''thuyết vô thần''', '''vô thần luận'''), theo nghĩa rộng nhất, là sự thiếu vắng [[niềm tin]] vào sự tồn tại của [[thần
Nhiều người tự nhận là vô thần có thái độ hoài nghi với những gì [[siêu nhiên]], với lý do là không có bằng chứng [[chủ nghĩa kinh nghiệm|thực nghiệm]] về sự tồn tại của thần linh. Những người khác lập luận ủng hộ chủ nghĩa vô thần trên cơ sở triết học, xã hội và lịch sử. Tuy trong số những người tự nhận là vô thần có nhiều người thiên về các học thuyết triết học [[chủ nghĩa thế tục|thế tục]] như [[chủ nghĩa nhân văn thế tục]]<ref>Honderich, Ted (Ed.) (1995). "Humanism". ''The Oxford Companion to Philosophy''. Oxford University Press. tr. 376. ISBN 0-19-866132-0.</ref> và [[chủ nghĩa tự nhiên (triết học)|chủ nghĩa tự nhiên]]<ref>Fales, Evan. ''Naturalism and Physicalism'', in {{harvnb |Martin |2007 |pp=122–131}}.</ref>, không có một hệ tư tưởng hay một bộ hành vi nào mà tất cả những người vô thần cùng chia sẻ<ref>{{harvnb |Baggini |2003 |pp=3–4}}.</ref>; và một số [[tôn giáo]], chẳng hạn [[Jaina giáo|Kì-na giáo]] và [[Phật giáo]], không đòi hỏi đức tin vào một vị [[thần cá thể|thần có vị cách]].
Dòng 31:
|quote=I shall understand by "atheism" a critique and a denial of the major claims of all varieties of theism ... atheism is not to be identified with sheer unbelief ... Thus, a child who has received no religious instruction and has never heard about God, is not an atheist – for he is not denying any theistic claims. Similarly in the case of an adult who, if he has withdrawn from the faith of his father without reflection or because of frank indifference to any theological issue, is also not an atheist – for such an adult is not challenging theism and not professing any views on the subject.}}</ref> Smith lập nên thuật ngữ "chủ nghĩa vô thần hàm ý" (''implicit atheism'') để chỉ việc "không có đức tin mà không cố ý phủ nhận đức tin" và "chủ nghĩa vô thần tường minh" để chỉ định nghĩa thông thường về sự không tin một cách có ý thức.
Trong nền văn hóa phương Tây, quan niệm rằng trẻ em được sinh ra vô thần mới xuất hiện tương đối gần đây. Trước thế kỷ XVIII tại phương Tây, sự tồn tại của Chúa Trời được chấp nhận phổ biến đến mức thậm chí người ta nghi ngờ về khả năng tồn tại chủ nghĩa vô thần thực sự. Điều này được gọi là "thuyết bẩm sinh hữu thần" (''theistic innatism'') - quan niệm rằng tất cả mọi người tin vào Chúa ngay từ khi lọt lòng mẹ; quan niệm này hàm ý rằng những người vô thần đơn giản là không muốn thừa nhận.<ref>{{Chú thích sách |last=Cudworth |first=Ralph |authorlink=Ralph Cudworth |title=The True Intellectual System of the Universe: the first part, wherein all the reason and philosophy of atheism is confuted and its impossibility demonstrated |year=1678}}</ref> Có một lập trường khẳng định rằng những người vô thần sẽ nhanh chóng tin vào Chúa trong những thời điểm khủng hoảng, rằng họ vẫn [[
=== So sánh giữa vô thần mạnh và vô thần yếu ===
|