Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ức chế hóa dài hạn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: 5 con → năm con using AWB
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.4460236 using AWB
Dòng 1:
[[Tập tin:Heterosynaptic-long-term-depression-LTD-and-depotentiation-in-the-medial-perforant (1).png|nhỏ|402x402px|Quá trình ức chế hóa dài hạn (ỨCHDH) đa synap và khử hoạt điện thế diễn ra ở [[con đường xuyên]] giữa đến [[hồi răng]], tiến hành thí nghiệm trên [[hồi hải mã]] của [[Chuột|con chuột]] vẫn còn tỉnh thức. '''A''':<ref name="pmid20080931">{{cite journal |vauthors=Gal-RV, Mouna M | title = Stress and Amygdala Suppression of Metaplasticity in the Medial Prefrontal Cortex | journal = Cereb Cortex. | volume = 20 | issue = 10 | pages = 2433–41 |date=2010 Oct | pmid = 20080931 | doi = 10.1093/cercor/bhp311 | }}</ref> hình minh họa cho thấy các đáp ứng điện thế đối với kích thích ở đường xuyên giữa (trái) và bên (phải) được ghi lại trước (đường kẻ chấm) và sau (đường kẻ đậm) 30 phút khi [[kích thích tetany]] vào đường xuyên bên (định cỡ: 2mV, 2ms). '''B''':<ref name="pmid20080931" /> kích thích tetany vào đường xuyên bên (LPP; đường kẻ dọc chấm) gây ra [[Điện thế hóa dài hạn|quá trình điện thế hóa dài hạn]] đơn [[Synap hóa học|synap]] mạnh (LTP; chấm trắng) và quá trình ỨCHDH đa synap tại đường xuyên giữa (MPP) thể hiện qua một loạt các điện thế kích thích sau [[Synap hóa học|synap]] (EPSP; chấm đen). Mỗi điểm trong hình minh họa trên là giá trị đáp ứng trung bình của 4 lần kích thích trong khoảng thời gian 30 giây vào đường xuyên bên trên 6 đối tượng thí nghiệm là chuột.<ref name="pmid20080931" /> Độ dốc cực đại của EPSP được thể hiện bằng sự thay đổi so với ngưỡng tính bằng đơn vị % (ghi lại hoạt động điện thế trong vòng 30 phút thời gian là vào ngày thứ nhất và ngày thứ hai trước khi thực hiện tetany hóa). '''C''':<ref name="pmid20080931" /> 30 phút sau khi kích thích diễn ra quá trình ỨCHDH đa synap trong đường xuyên giữa (như hình B), kích thích tetany đường xuyên giữa làm khôi phục ngay lập tức đáp ứng gần mức giá trị đối chứng nhưng không làm đảo ngược quá trình ĐTHDH tại đường bên. '''D''':<ref name="pmid20080931" /> kích thích tetany vào đường xuyên giữa của năm con chuột cho thấy quá trình điện thế hóa dài hạn suy giảm. Phương pháp kích thích này chỉ tạo ra đáp ứng điện thế đa synap nhỏ ở đường bên (chấm trắng).<ref name="pmid20080931" /> Thực hiện tetany hóa hoạt hóa ĐTHDH trong con đường xuyên bên khoảng 30 phút sau đó, kết quả cho ra ngay các EPSP đường xuyên giữa dưới ngưỡng không đủ điện thế hóa nhưng ổn định (chấm đen).<ref name="pmid20080931" />]]
 
Trong [[sinh lý học thần kinh]], '''ức chế hóa dài hạn''' (tiếng Anh: '''''Long-term depression''''') là quá trình làm giảm các [[Điện thế hoạt động|hoạt động điện thế]] diễn ra tại [[Synap hóa học|synap]] trong thời gian dài và từ đó dẫn đến làm giảm đi [[Chất dẫn truyền thần kinh|hiệu quả truyền tin]] giữa [[Nơron|các nơron]]. Ức chế hóa dài hạn xảy ra ở nhiều khu vực của [[Hệ thần kinh trung ương|hệ thống thần kinh trung ương]] (''CNS'') với nhiều cơ chế khác nhau phụ thuộc vào mức độ phát triển về mặt chức năng của chính các cấu trúc thần kinh đó.<ref name="Massey_2007">{{cite journal |vauthors=Massey PV, Bashir ZI | title = Long-term depression: multiple forms and implications for brain function | journal = Trends Neurosci. | volume = 30 | issue = 4 | pages = 176–84 |date=April 2007 | pmid = 17335914 | doi = 10.1016/j.tins.2007.02.005 | }}</ref> Quá trình này trái ngược lại so với [[Điện thế hóa dài hạn|quá trình điện thế hóa dài hạn]] (''long-term potentiation''), đó là làm giảm đi [[Synap hóa học|độ mạnh của synap]]. Ức chế hóa dài hạn (ỨCHDH) làm yếu đi các hoạt động ở synap một cách có chọn lọc, nghĩa là ở các synap mang những thông tin không cần thiết, từ đó có thể sản sinh ra các synap mới và tăng cường độ mạnh cho những synap thiết yếu thông qua việc tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình điện thế hóa dài hạn diễn ra.<ref name="one">{{citechú bookthích sách|title=Neuroscience|author=Purves D|publisher=Sinauer|year=2008|isbn=978-0-87893-697-7|edition=4th|location=Sunderland, Mass|pages=197–200|language=|quote=|origyear=}}</ref> Cả hai dạng ĐTHDH và ỨCHDH đều thể hiện [[tính mềm dẻo của synap]]. Synap nào vận động thì synap đó sẽ phát triển mạnh mẽ, synap nào không vận động thì sẽ tiêu biến và thoái hóa. Điều này cũng là dễ hiểu bởi nó phù hợp với ''tính chất đa dạng, phong phú trong [[nguyên lý về sự phát triển]]'' của [[Chủ nghĩa duy vật biện chứng|phép biện chứng duy vật]] trong [[Triết học Marx-Lenin|Triết học Mác-Lênin]]:<blockquote>Mỗi một sự tiến bộ trong sự phát triển hữu cơ đồng thời là sự thoái bộ, vì nó củng cố sự phát triển phiến diện và loại trừ khả năng phát triển theo nhiều khuynh hướng khác nhau.<ref>Các Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, tập 2, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva, trang 261</ref> — [[Friedrich Engels|Engels]]</blockquote>
 
== Quá trình phát triển đặc trưng ở nhiều cấu trúc não bộ ==
ỨCHDH hiện diện đặc biệt nhất ở các cấu trúc như là [[hồi hải mã]] và [[tiểu não]] và đóng vai trò quan trọng về mặt chức năng, nhưng cũng có nhiều khu vực lân cận khác trong [[Não|não bộ]] tồn tại cơ chế đặc biệt này.<ref name="Massey_2007" /> Ngoài ra, ỨCHDH cũng xảy ra ở các loại [[nơron]] khác nhau được đặc trưng bởi sự đa dạng của [[Chất dẫn truyền thần kinh|các chất dẫn truyền thần kinh]], trong số đó [[Axit glutamic|L-glutamate]] là chất dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất trong quá trình ỨCHDH. L-glutamate tác động đến [[Thụ thể (hóa sinh)|các thụ thể]] ''N''-methyl-D-aspartate ([[NMDA]]), thụ thể α-amino-3-hydroxy-5-methylisoxazole-4-propionic acid ([[AMPA]]), thụ thể kainate ([[KA]]) và thụ thể glutamate metabotropic ([[mGlu]]) trong ỨCHDH. Được biết quá trình này có thể được hoạt hóa bởi kích thích điện thế mạnh tại [[Synap hóa học|synap]] (của [[Purkinje|các tế bào Purkinje]] [[Tiểu não|ở tiểu não]]) hoặc là từ các kích thích yếu với một khoảng thời gian dài nhất định (trong hồi hải mã). [[Điện thế hóa dài hạn]] (ĐTHDH) là ''quá trình mâu thuẫn'' với lại ỨCHDH, nó là quá trình làm tăng cường [[Synap hóa học|độ mạnh của synap]] dài hạn. Nhưng chung quy lại là cả hai quá trình ĐTHDH và ỨCHDH đều là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng biến hóa linh hoạt của synap. ỨCHDH làm giảm đi mật độ thụ thể ở nơron sau synap cũng như là kìm hãm quá trình giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh. Đặc biệt là có tồn tại giả thuyết quá trình ỨCHDH ở tiểu não đóng vai trò quan trọng cho [[Học|học tập vận động]] (''motor learning''). Tuy nhiên là, cũng có vài cơ chế quan trọng khác thể hiện tính linh hoạt của nơron và ảnh hưởng đến loại học tập vận động này. ỨCHDH diễn ra ở hồi hải mã và nó chính là cơ chế quan trọng nhằm xóa bỏ các thông tin đã cũ và lỗi thời, cũng như là làm cho mất hẳn các dấu vết tín hiệu và đường mòn thông tin không còn quan trọng hay cần thiết nữa.<ref name="Nicholls_2008">{{cite journal |vauthors=Nicholls RE, Alarcon JM, Malleret G, Carroll RC, Grody M, Vronskaya S, Kandel ER | title = Transgenic mice lacking NMDAR-dependent LTD exhibit deficits in behavioral flexibility | journal = Neuron | volume = 58 | issue = 1 | pages = 104–17 |date=April 2008 | pmid = 18400167 | doi = 10.1016/j.neuron.2008.01.039 | }}</ref><ref name="Malleret_2010">{{cite journal |vauthors=Malleret G, Alarcon JM, Martel G, Takizawa S, Vronskaya S, Yin D, Chen IZ, Kandel ER, Shumyatsky GP | title = Bidirectional regulation of hippocampal long-term synaptic plasticity and its influence on opposing forms of memory | journal = J. Neurosci. | volume = 30 | issue = 10 | pages = 3813–25 |date=Mar 2010 | pmid = 20220016 | pmc = 6632240 | doi = 10.1523/JNEUROSCI.1330-09.2010 }}</ref> ỨCHDH ở hồi hải mã hay [[Não người|tại vỏ não]] có thể phụ thuộc vào các [[thụ thể NMDA]], [[glutamate metabotropic]] (mGlu), hoặc [[thụ thể cannabinoid]].<ref name="isbn0-7817-6003-8">{{citechú bookthích sách |vauthors=Paradiso MA, Bear MF, Connors BW | title = Neuroscience: exploring the brain |url=https://archive.org/details/neuroscienceexpl00mark | edition = | language = | publisher = Lippincott Williams & Wilkins | location = Hagerstwon, MD | year = 2007 | origyear = | page = [https://archive.org/details/neuroscienceexpl00mark/page/718 718] | quote = | isbn = 978-0-7817-6003-4 }}</ref> Cơ chế phân tử của quá trình ỨCHDH ở tiểu não đó chính là tiến hành phosphoryl hóa các thụ thể AMPA và quá trình tiếp diễn sau đó là loại bỏ đi các thụ thể này nằm trên bề mặt synap tạo thành bởi các [[tế bào Purkinje]] với [[tế bào hạt]] (hay còn gọi là sợi song song).<ref name="pmid18635946">{{cite journal |vauthors=Ogasawara H, Doi T, Kawato M | title = Systems biology perspectives on cerebellar long-term depression | journal = Neurosignals | volume = 16 | issue = 4 | pages = 300–17 | year = 2008 | pmid = 18635946 | doi = 10.1159/000123040 | }}</ref>
 
== Cân bằng nội môi hệ thần kinh ==
Dòng 10:
 
== Các dạng ỨCHDH ==
Ức chế hóa dài hạn có thể diễn ra hoặc là ở [[đơn synap]] hoặc là ở [[đa synap]]. Ở đơn synap, quá trình ỨCHDH xảy ra khi mà synap đó được hoạt hóa bởi kích thích tần số thấp (''low frequency stimulus'').<ref name="three">{{citechú bookthích sách |vauthors=Escobar ML, Derrick B | editor = Bermudez-Rattoni F | title = Neural plasticity and memory: from genes to brain imaging | edition = | language = | publisher = CRC Press | location = Boca Raton | year = 2007 | origyear = | pages = | quote = | isbn = 978-0-8493-9070-8 | oclc = | doi = | accessdate = | chapter = Long-Term Potentiation and Depression as Putative Mechanisms for Memory Formation }}</ref> Nói cách khác, dạng ỨCHDH này phụ thuộc vào hoạt động điện thế.<ref name="one"/> Trái lại, dạng ỨCHDH đa synap diễn ra trong trường hợp các synap không được ''điện thế hóa'' đồng nghĩa với việc chúng ở trong trạng thái bất hoạt. Và như thế cơ chế làm yếu đi độ mạnh của synap này không cần đến các hoạt động điện thế yếu tại nơron trước và sau synap, điều này là kết quả của sự kích thích [[Nơron trung gian|các nơron trung gian]] đóng vai trò điều chỉnh mạnh. Vì vậy dạng ỨCHDH này tác động đến các synap lân cận có trải qua [[Điện thế hoạt động|hoạt động điện thế]].<ref name="three"/>
 
== Các cơ chế thần kinh làm suy yếu synap ==
 
=== Hồi hải mã ===
[[FileTập tin:Bi-directional modulation of AMPA receptor.png|thumb|Mô hình thể hiện cơ chế ức chế hóa dài hạn bằng việc làm suy giảm cường độ điện thế, tiến hành khử đi các thụ thể AMPA trên màng tế bào sau synap. |286x286px]]ỨCHDH ảnh hưởng đến các synap được tạo bởi các tế bào tháp CA1 với [[sợi bên Schaffer]]. Dạng ỨCHDH ngay tại synap này chịu tác động của lưu lượng ion calci đi vào bên trong tế bào và phụ thuộc vào thời gian và tần số.<ref name="pmid7619513">{{cite journal | author = Bear MF | title = Mechanism for a sliding synaptic modification threshold | journal = Neuron | volume = 15 | issue = 1 | pages = 1–4 | date = July 1995 | pmid = 7619513 | doi = 10.1016/0896-6273(95)90056-X | url = http://bearlab-s1.mit.edu/BearLab/PDFs/bear-.pdf | archiveurl = https://web.archive.org/web/20100623070402/http://bearlab-s1.mit.edu/BearLab/PDFs/bear-.pdf | archivedate = 2010-06-ngày 23 tháng 6 năm 2010}}</ref> Với kích thích tần số thấp (xấp xỉ 1&nbsp;Hz) và được lặp đi lặp lại nhiều lần trong khoảng thời gian dài (từ 10 đến 15 phút).<ref name="one"/> Và chính loại [[Kích thích (sinh lý học)|kích thích điển hình]] này làm giảm đi biên độ [[Điện thế kích thích sau synap|điện thế sau synap]]. Nồng độ calci trong tế bào sau synap đóng vai trò quyết định quá trình nào sẽ phải diễn ra, ĐTHDH hay là ỨCHDH. Sự đi vào trong tế bào sau synap của ion calci chậm kèm theo đó là nồng độ thấp, dẫn đến sự hình thành ỨCHDH. Điều kiện để hình thành là khi dòng ion Ca<sup>2+</sup> lưu chuyển vào tế bào phải dưới [[Điện thế hoạt động|ngưỡng kích thích]]. Ngưỡng tại phân khu CA1 này phụ thuộc vào các hoạt động trước đó ở synap. Nếu như synap đã có trải qua quá trình ĐTHDH, ngưỡng kích thích sẽ tăng, đồng thời làm tăng xác suất ion calci dưới ngưỡng từ đó hình thành quá trình ỨCHDH. Theo cách này thì hệ điều hòa ngược âm tính đóng vai trò duy trì tính mềm dẻo của synap.<ref name="pmid7619513"/> Thụ thể NMDA thuộc phân loại [[Thụ thể (hóa sinh)|thụ thể]] [[glutamate ionotropic]] (iGlu), và để hoạt hóa nó cần sự lưu thông của ion calci vào trong tế bào sau synap ở phân khu CA1.<ref name="isbn1-4200-4414-1">{{citechú thích booksách |vauthors=Blanke ML, VanDongen AM | editor = VanDongen AM | title = Biology of the NMDA Receptor (Frontiers in Neuroscience) | edition = | language = | publisher = CRC | location = Boca Raton | year = 2008 | origyear = | pages = | quote = | isbn = 978-1-4200-4414-0 | oclc = | doi = | accessdate = |chapter = Activation Mechanisms of the NMDA Receptor | pmid = 21204408 }}</ref> Việc điều chỉnh dòng chảy ion Ca<sup>2+</sup> nội bào cũng như là kiểm soát nồng độ ion đó, và làm suy hóa điện thế hoạt động ở synap, dẫn đến khởi động nên quá trình ỨCHDH.<ref name="pmid12740110">{{cite journal | author = Bear MF | title = Bidirectional synaptic plasticity: from theory to reality | journal = Philos. Trans. R. Soc. Lond. B Biol. Sci. | volume = 358 | issue = 1432 | pages = 649–55 |date=April 2003 | pmid = 12740110 | pmc = 1693164 | doi = 10.1098/rstb.2002.1255 }}</ref>
 
Khi quá trình ĐTHDH được đặc trưng bởi sự hoạt hóa các [[protein kinase]], dẫn đến [[phosphoryl hóa]] [[Protein|các protein]] liên quan đến quá trình truyền tin, thì ngược lại tiến trình khởi động quá trình ỨCHDH là do hoạt hóa [[các enzyme phosphatase]] phụ thuộc vào sự có mặt của ion calci, sau đó tiến hành khử nhóm phosphoryl trong phân tử protein. Nồng độ calci khác nhau trong tế bào sẽ hoạt hóa các enzyme phosphatase đặc thù riêng biệt gây nên những diễn biến và hiệu ứng khác nhau trong quá trình ỨCHDH.<ref name="one"/> Sự hoạt hóa các enzyme phosphatase làm hấp thụ hóa các [[thụ thể AMPA]] (cũng thuộc loại thụ thể iGlu) trên [[màng tế bào sau synap]] vào nội bào thông qua [[Nhập bào|cơ chế nhập bào]] qua trung gian [[protein clathrin]]. Kết quả là làm giảm độ nhạy với [[Axit glutamic|phân tử truyền đạt glutamate]] được giải phóng ở cúc tận cùng nơron Schaffer.<ref name="one"/>
Dòng 52:
[[Tính mềm dẻo phụ thuộc mốc thời gian gai]] (''spike-timing-dependent plasticity,'' viết tắt ''STDP'') của nơron thể hiện sự chênh lệch về mặt thời gian giữa điện thế hoạt động trước synap và điện thế hoạt động sau synap. STDP là dạng mềm dẻo điển hình của nơron với sự thay đổi về mặt thời gian tính bằng đơn vị ms, của các "gai" (tức xung thần kinh) trước và sau synap sẽ tạo ra những dòng tín hiệu Ca<sup>2+</sup> khác nhau vào nội bào sau synap, quyết định tiến trình thần kinh nào sẽ phải diễn ra hoặc là [[Điện thế hóa dài hạn|ĐTHDH]] hay là ỨCHDH. Quá trình ỨCHDH xảy ra khi điện thế hoạt động sau synap "dẫn trước" điện thế hoạt động trước synap trong khoảng thời gian là từ 20 đến 50 ms.<ref name="pmid17287502">{{cite journal |vauthors=Jacob V, Brasier DJ, Erchova I, Feldman D, Shulz DE | title = Spike Timing-Dependent Synaptic Depression in the In Vivo Barrel Cortex of the Rat | journal = J. Neurosci. | volume = 27 | issue = 6 | pages = 1271–84 |date=February 2007 | pmid = 17287502 | doi = 10.1523/JNEUROSCI.4264-06.2007 | url = | pmc = 3070399 }}</ref> Tiến hành thực nghiệm [[Kĩ thuật dính pipette|kĩ thuật ''dính pipette'']] ''toàn bộ mẫu vật tế bào thần kinh'' (''whole-cell patch clamp'') của sinh vật đã chỉ ra rằng xung động điện thế từ nơron trước synap truyền dẫn đến nơron sau synap sẽ trì hoãn sự ức chế của synap.<ref name="pmid17287502"/> Quá trình điện thế hóa dài hạn được hoạt hóa khi sự giải phóng chất truyền đạt thần kinh xảy ra '''trước''' lúc xung động thần kinh truyền ngược trở lại khoảng 5 đến 15 ms. Trong khi đó thì quá trình ức chế hóa dài hạn lại hình thành khi kích thích diễn ra '''sau''' 5 đến 15 ms kể từ thời điểm xung động thần kinh đã được lan truyền ngược về sau.<ref name="pmid8985014">{{cite journal |vauthors=Markram H, Lübke J, Frotscher M, Sakmann B | title = Regulation of synaptic efficacy by coincidence of postsynaptic APs and EPSPs | journal = Science | volume = 275 | issue = 5297 | pages = 213–5 |date=January 1997 | pmid = 8985014 | doi = 10.1126/science.275.5297.213 }}</ref> "Cửa sổ chuyển đổi" qua lại giữa hai cơ chế mềm dẻo này cũng biến thiên: nếu xung động thần kinh trước và sau synap xảy ra trong khoảng thời gian hơn 15 ms, thì xác suất xảy ra diễn tiến mềm dẻo lại thấp.<ref name="pmid9852584">{{cite journal |vauthors=Bi GQ, Poo MM | title = Synaptic modifications in cultured hippocampal neurons: dependence on spike timing, synaptic strength, and postsynaptic cell type | journal = J. Neurosci. | volume = 18 | issue = 24 | pages = 10464–72 |date=December 1998 | pmid = 9852584 | pmc = 6793365 | doi = 10.1523/JNEUROSCI.18-24-10464.1998}}</ref> Và đặc biệt đối với cơ chế ức chế hóa dài hạn thì "cửa sổ này" ''lại rộng mở hơn'' so với điện thế hóa dài hạn<ref name="pmid10939330">{{cite journal | author = Feldman DE | title = Timing-based LTP and LTD at vertical inputs to layer II/III pyramidal cells in rat barrel cortex | journal = Neuron | volume = 27 | issue = 1 | pages = 45–56 |date=July 2000 | pmid = 10939330 | doi = 10.1016/S0896-6273(00)00008-8| }}</ref> – mặc dù là phải nhấn mạnh rằng [[Điện thế hoạt động|ngưỡng kích thích]] phụ thuộc vào các hoạt động điện diễn ra trước đó cũng đóng vai trò quan trọng.
 
Khi kích thích điện thế hoạt động sau synap xảy ra trước kích thích các nơron trước synap, [[Thụ thể cannabinoid|các thụ thể cannabinoid]] (CB1) tại trước synap và thụ thể NMDA sau synap sẽ được kích thích cùng ngay một thời điểm. Các xung điện hoạt động sau synap sẽ làm giảm đi sự ngăn chặn của ion Mg<sup>2+</sup> tại vị trí đặc hiệu trong thụ thể NMDA. Khi điện thế kích thích sau synap diễn ra, bắt đầu sự giải phóng [[các endocannabinoid]] (2-AG và anandamide) ngược chiều từ sau synap đến trước synap, gắn vào các thụ thể CB1 làm ức chế sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh. Tiếp theo các ion Mg<sup>2+</sup> trở về vị trí ban đầu của nó, vì thế dòng lưu chuyển của ion Ca<sup>2+</sup> vào nội bào giảm đi. Và như vậy hiện tượng khử cực sau synap suy giảm. Các thụ thể CB1 trước synap phát hiện ra các hoạt động sau synap nhờ vào các phân tử truyền tin ngược chiều endocannabinoid.<ref>{{citechú bookthích sách |vauthors=Duguid IC, Smart TG | editor = VanDongen AM | title = Biology of the NMDA Receptor (Frontiers in Neuroscience) | edition = | language = | publisher = CRC | location = Boca Raton | year = 2008 | origyear = | pages = | quote = | isbn = 978-1-4200-4414-0 | oclc = | doi = | accessdate = | chapter = Presynaptic NMDA Receptors | pmid = 21204409 }}</ref>
 
STDP làm tăng cường và củng cố các tín hiệu thông tin đặc hiệu tại synap một cách có chọn lọc, cùng với đó là làm giảm toàn bộ các tín hiệu nhiễu. Kết quả làm tăng [[tỷ số tín hiệu trên nhiễu]] (''signal-to-noise ratio'') trong [[Mạng thần kinh|mạng lưới thần kinh]] vỏ não, làm thuận hóa việc nhận diện và truyền tải các tín hiệu mang ý nghĩa thông tin trong quá trình xử lý thông tin ở não người.<ref name="pmid:18160652">{{cite journal |vauthors=Kuo MF, Grosch J, Fregni F, Paulus W, Nitsche MA | title = Focusing effect of acetylcholine on neuroplasticity in the human motor cortex | journal = The Journal of Neuroscience | volume = 27 | issue = 52 | pages = 14442–7 |date=Dec 2007 | pmid = 18160652| pmc = 6673455 | doi = 10.1523/JNEUROSCI.4104-07.2007}}</ref>
Dòng 58:
== Trí nhớ vận động và học vận động ==
[[Tập tin:Long-term depression.jpg|nhỏ|870x870px|Thực nghiệm thuận hóa cơ chế ỨCHDH ở phân khu CA1 [[hồi hải mã]] trên [[Chuột nhắt nhà|con chuột]], bằng cách kích thích và cho chúng tiếp xúc môi trường mới, con chuột vẫn được di chuyển một cách tự do.<ref name="pmid22933783">{{cite journal |vauthors=Zhifang D, Bo G, Hongjie L, Yanrui B, Xiaoyan W, Yan H, Wenting H, Tingyu L, and Yu Tian W
| title = Mechanisms of Hippocampal Long-Term Depression Are Required for Memory Enhancement by Novelty Exploration | journal = Journal of Neuroscience. | volume = 32| issue = 35| pages = 11980-11990 |date=ngày 29 Augusttháng 8 năm 2012| pmc = 3774153 | pmid = 22933783 | doi =
10.1523/JNEUROSCI.0984-12.2012 | }}</ref> '''''A''''', bức ảnh thể hiện con chuột điển hình là đối tượng thí nghiệm trong quá trình ghi lại [[Điện thế hoạt động|hoạt động điện thế]]. '''''B''''', đối tượng thực nghiệm với các chức năng [[Chất dẫn truyền thần kinh|dẫn truyền qua synap]] bình thường. Đồ thị biểu diễn dốc của trường EPSP vẫn ở trong trạng thái bình thường trong thời gian 15 phút, cho thấy cả nhóm chuột tiếp xúc môi trường mới (cột đen, với ''n'' = 4) hoặc là môi trường tương tự (cột đen, với ''n'' = 4) chưa tác động đáng kể nào đến trường EPSP, khi so sánh với lại các hoạt động điện ở nhóm chuột đối chứng (cột trắng, ''n'' = 4).<ref name="pmid22933783" /> Không có một sự khác biệt nào giữa các nhóm, thực hiện [[kiểm định Fisher sâu sau ANOVA]] (''F''<sub>(2,9)</sub> = 0.015; ''p'' = 0.985). '''''C''''',<ref name="pmid22933783" /> quá trình khám phá ra môi trường mới ở chuột cộng với kích thích tần số thấp gây ra những biến đổi [[EPSP]] theo sau đó hình thành quá trình ỨCHDH phân khu CA1 hồi hải mã.<ref name="pmid22933783" /> Trong hai biểu đồ thì biểu đồ bên trái cho ta thấy quá trình ỨCHDH diễn ra đặc trưng bởi kích thích tần số thấp (900 xung động điện thế trong 1 Hz) khi [[Chuột nhắt nhà|con chuột]] được tiếp xúc với môi trường mới (với ''n'' = 7), nhưng ở nhóm đối chứng thì không có sự thay đổi nào (với ''n'' = 8) và ở nhóm chuột đã được tiếp xúc môi trường mới 15 phút, sau đó cho kích thích và tiếp xúc trở lại thì cũng có sự thay đổi tương tự sau 24 giờ (với ''n'' = 5).<ref name="pmid22933783" /> Biểu đồ cột (giữa) là thể hiện trung bình tổng phần trăm biến đổi của dốc [[EPSP]] sau 24 tiếng ngay khi kích thích tần số thấp diễn ra, và bên phải tương ứng thể hiện các đường biểu diễn hoạt động điện thế. **''p'' < 0.01, [[Kiểm định giả thuyết thống kê|kiểm định]] Fisher sâu sau ANOVA (''F''<sub>(2,17)</sub> = 8.838; ''p'' = 0.002). '''''D''''',<ref name="pmid22933783" /> tiến trình khám phá ra môi trường mới không làm ảnh hưởng đến kích thích tần số cao mạnh (4 × 30 xung động thần kinh trong 100 Hz, khoảng giữa các kích thích là 5 phút) gây ra [[Điện thế hóa dài hạn|quá trình ĐTHDH]] hồi hải mã ở con chuột di chuyển tự do.<ref name="pmid22933783" /> Kết quả của nhóm khám phá mới (với ''n'' = 7) và nhóm khám phá cũ (với ''n'' = 5), cùng với nhóm đối chứng (với ''n'' = 7) của quá trình ĐTHDH được thể hiện bằng biểu đồ (trái) và biểu đồ cột (giữa). Đường biểu diễn hoạt động điện thế ở bên phải biểu đồ. [[Phân tích phương sai một yếu tố]] (one-way ANOVA) cho thấy không có sự khác biệt có [[ý nghĩa thống kê]] đáng kể nào (NS) trong số các nhóm kiểm định này (''F''<sub>(2,16)</sub> = 0.252; ''p'' = 0.780). '''''E''''', nhóm khám phá mới không có bất kỳ ảnh hưởng nào tác động lên ĐTHDH pha sớm. Pha sớm ĐTHDH chỉ duy trì trong thời gian 1.5 giờ đổ lại, được gây ra bởi kích thích tần số cao yếu (2 × 30 xung động thần kinh trong 100 Hz, với khoảng thời gian giữa các lần kích thích là 5 phút). Kết quả của [[Điện thế hóa dài hạn|quá trình ĐTHDH pha sớm]] với kích thích tần số cao yếu của nhóm khám phá mới (với ''n'' = 4), được so sánh với ĐTHDH pha sớm nhóm đối chứng (với ''n'' = 4) được tổng kết lại ở biểu đồ (trái) và biểu đồ cột (giữa). Không có sự khác biệt mang [[ý nghĩa thống kê]] nào được tìm thấy, kiểm định Fisher sâu sau ANOVA (''F''<sub>(1,6)</sub> = 0.136; ''p'' = 0.725). Biểu đồ cột điển hình được thể hiện cùng với [[sai số chuẩn trung bình]].<ref name="pmid22933783" />]]
Giả thuyết ức chế hóa dài hạn đã từ lâu được xem như là cơ chế quan trọng trong [[Học|quá trình học tập]] và hình thành nên [[trí nhớ]] vận động. ỨCHDH ở [[tiểu não]] đóng vai trò chủ đạo quyết định tiến trình học tập vận động, và ỨCHDH ở [[hồi hải mã]] thực hiện nghĩa vụ xóa các thông tin thừa thãi, khai trừ đi các trí nhớ vô dụng hay không cần thiết đến. Tuy nhiên là vẫn có các cuộc nghiên cứu diễn ra ở các cấu trúc thần kinh cho thấy rằng ỨCHDH ở hồi hải mã không hẳn là quá trình đảo ngược lại hoàn toàn so với quá trình ĐTHDH, mà thay vào đó chúng góp phần tạo lập trí nhớ không gian.<ref name="pmid10449713">{{cite journal | author = Bear MF | title = Homosynaptic long-term depression: A mechanism for memory? | journal = Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. | volume = 96 | issue = 17 | pages = 9457–8 |date=August 1999 | pmid = 10449713 | pmc = 33710 | doi = 10.1073/pnas.96.17.9457| bibcode = 1999PNAS...96.9457B }}</ref> Mặc dù là quá trình ỨCHDH cho đến thời điểm hiện tại đã được làm sáng tỏ với nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau bởi các nhà khoa học thần kinh lỗi lạc trong giới [[thần kinh học]], nhưng những giả thuyết về vai trò thực sự của nó trong việc học và nhớ vận động vẫn là chủ đề gây tranh cãi.<ref name="isbn0-521-59705-6">{{citechú bookthích sách |vauthors=Harnad SR, Cordo P, Bell CC | title = Motor learning and synaptic plasticity in the cerebellum | edition = | language = | publisher = Cambridge University Press | location = Cambridge, UK | year = 1997 | origyear = | pages = | quote = | isbn = 978-0-521-59705-0 | oclc = | doi = | url = | accessdate = }}</ref>
 
Các cuộc nghiên cứu đã "móc nối" hiện tượng suy giảm hoạt động ỨCHDH diễn ra tại tiểu não với sự thương tổn quá trình học tập vận động. Trong một cuộc nghiên cứu, [[Kỹ thuật di truyền|thực nghiệm biến đổi gen]] [[Biểu hiện gen|mã hóa]] loại [[thụ thể glutamate metabotropic loại thứ nhất]] (mGluR1) ở chuột vẫn duy trì cấu trúc giải phẫu tiểu não bình thường, nhưng quá trình ỨCHDH đã suy yếu đi và do đó làm tổn hại đến quá trình học tập vận động này.<ref name="pmid7954803">{{cite journal |vauthors=Aiba A, Kano M, Chen C, Stanton ME, Fox GD, Herrup K, Zwingman TA, Tonegawa S | title = Deficient cerebellar long-term depression and impaired motor learning in mGluR1 mutant mice | journal = Cell | volume = 79 | issue = 2 | pages = 377–88 |date=October 1994 | pmid = 7954803 | doi = 10.1016/0092-8674(94)90205-4| }}</ref> Tuy nhiên thực sự mối quan hệ giữa quá trình ỨCHDH ở tiểu não và học tập vận động còn khá mơ hồ. Nghiên cứu trên chuột và chuột nhắt đã chứng minh rằng quá trình học tập vận động vẫn diễn ra bình thường khi quá trình ỨCHDH ở [[tế bào Purkinje]] bị chặn đứng bởi phân tử (1R-1-benzo thiophen-5-yl-2[2-diethylamino)-ethoxy] ethanol hydrochloride (T-588).<ref name="pmid16278298">{{cite journal |vauthors=Welsh JP, Yamaguchi H, Zeng XH, Kojo M, Nakada Y, Takagi A, Sugimori M, Llinás RR | title = Normal motor learning during pharmacological prevention of Purkinje cell long-term depression | journal = Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. | volume = 102 | issue = 47 | pages = 17166–71 |date=November 2005 | pmid = 16278298 | pmc = 1288000 | doi = 10.1073/pnas.0508191102 | bibcode = 2005PNAS..10217166W }}</ref> Cũng tương tự như thế, ỨCHDH tiếp tục bị phá vỡ bởi nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau cho ra kết quả y hệt khi tiến trình học tập không bị ảnh hưởng, cũng như là các hành động liên quan trí nhớ đều diễn ra bình thường.<ref name="pmid21482355">{{cite journal |vauthors=Schonewille M, Gao Z, Boele HJ, Veloz MF, Amerika WE, Simek AA, De Jeu MT, Steinberg JP, Takamiya K, Hoebeek FE, Linden DJ, Huganir RL, De Zeeuw CI | title = Reevaluating the role of LTD in cerebellar motor learning | journal = Neuron | volume = 70 | issue = 1 | pages = 43–50 |date=April 2011 | pmid = 21482355 | pmc = 3104468 | doi = 10.1016/j.neuron.2011.02.044 }}</ref> Tất cả những điều này kết hợp với nhau thể hiện mối tương quan giữa quá trình ỨCHDH diễn ra ở tiểu não và quá trình học tập vận động có thể vẫn chưa được khách quan.
Dòng 66:
Các cuộc nghiên cứu cũng đã cố gắng tìm ra sự kết nối giữa quá trình ỨCHDH ở hồi hải mã với lại trí nhớ. Tiến hành thả con chuột vào trong một môi trường mới, và quan sát [[tính mềm dẻo đơn synap]] (tức ỨCHDH) ở [[phân khu CA1]] [[hồi hải mã]].<ref name="pmid10449713"/> Sau khi thí nghiệm xong thả con chuột trở lại môi trường cũ của nó, và điều thú vị quan sát được là hoạt động ỨCHDH không còn diễn ra nữa. Qua nghiên cứu người ta đã khám phá ra được rằng nếu con chuột được tiếp xúc với môi trường mới, thì các xung động điện thế diễn ra nhưng với tần số thấp hơn nhiều so với khi nó ở trong môi trường cũ.<ref name="pmid10449713"/> Và khi mà con chuột gặp được môi trường mới, [[acetylcholine]] được giải phóng từ [[các nơron nhân vách giữa]], dẫn đến quá trình ỨCHDH trong phân khu CA1.<ref name="pmid10449713"/> Vì thế có thể kết luận rằng phân tử [[acetylcholine]] làm thuận hóa quá trình ỨCHDH ở hồi hải mã.<ref name="pmid10449713"/>
 
Từ đó ta thấy được rằng quá trình ỨCHDH có mối tương quan với lại học tập [[Không gian ba chiều|không gian]] ở chuột, và nắm giữ vai trò quyết định trong việc hình thành nên bản đồ không gian với một sự chính xác đến mức hoàn hảo.<ref name="Kemp">{{cite journal |vauthors=Kemp A, Manahan-Vaughan D | title = Hippocampal long-term depression: master or minion in declarative memory processes? | journal = Trends Neurosci. | volume = 30 | issue = 3 | pages = 111–8 |date=March 2007 | pmid = 17234277 | doi = 10.1016/j.tins.2007.01.002 | }}</ref> Đồng thời đó chính là cơ chế ỨCHDH và cơ chế ĐTHDH phối hợp với nhau để mã hóa [[bản đồ nhận thức]], tạo nên sự đa dạng của các loại trí nhớ không gian khác nhau.<ref name="Kemp"/><ref name="Manahan-Vaughan">{{citechú bookthích sách | author = Manahan-Vaughan D |veditors=Scharfman HE, Stanton PK, Bramham C | title = Synaptic plasticity and transsynaptic signaling | edition = | language = | publisher = Springer | location = Berlin | year = 2005 | origyear = | quote = | isbn = 978-0-387-24008-4 | oclc = | doi = 10.1007/0-387-25443-9_18 | accessdate = | chapter = Hippocampal Long-Term Depression as a Declarative Memory Mechanism | pages = 305–319 }}</ref>
 
Đã có bằng chứng cho thấy rằng quá trình ĐTHDH nhằm mã hóa [[Không gian ba chiều|không gian]], trong khi đó quá trình ỨCHDH lại mã hóa các đặc điểm đặc trưng bởi không gian đó.<ref name="Manahan-Vaughan"/> Cụ thể hơn nữa là quá trình mã hóa tạo thành trí nhớ diễn ra theo trật tự nhất định. Mã hóa tọa độ không gian mới là "quyền" của ĐTHDH, thông tin không gian mang tính định hướng do ỨCHDH mã hóa trong [[hồi răng]] (''dentate gyrus''), và các chi tiết chính xác của không gian ấy (sự vật hiện tượng) được mã hóa bởi quá trình ức chế hóa dài hạn trong [[phân khu CA1]] hồi hải mã.<ref name="Kemp"/>
Dòng 102:
 
==Đọc thêm==
* {{citechú bookthích sách | first1 = Andrew L. | last1 = Harris | first2 = Darren | last2 = Locke | year = 2009 | title = Connexins, a guide | pages = 574 | publisher = Springer | location = New York | isbn = 978-1-934115-46-6}}
* {{cite journal | vauthors = Haas JS, Zavala B, Landisman CE | title = Activity-dependent long-term depression of electrical synapses | journal = Science | volume = 334 | issue = 6054 | pages = 389–93 | date = October 2011 | pmid = 22021860 | doi = 10.1126/science.1207502 | bibcode = 2011Sci...334..389H | }}
* {{cite journal | vauthors = Hestrin S | title = Neuroscience. The strength of electrical synapses | journal = Science | volume = 334 | issue = 6054 | pages = 315–6 | date = October 2011 | pmid = 22021844 | pmc = 4458844 | doi = 10.1126/science.1213894 }}