Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chim di trú”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎top: replaced: trái đất → Trái Đất (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo
Dòng 13:
Nhiều loài chim hàng năm thường [[di trú của chim|di trú]] đến những nơi rất xa, cùng rất nhiều loài lại thực hiện những chuyến bay ngắn hơn và bất thường. Chim là động vật sống bầy đàn, chúng giao tiếp với nhau thông qua tiếng kêu và tiếng hót, tham gia vào những hoạt động bầy đàn như hợp tác trong việc sinh sản, săn mồi, di chuyển và tấn công chống lại kẻ thù. Một số loài chim cũng thích nghi bằng cách sử dụng [[protein]] từ nhiều bộ phận của cơ thể để cung cấp thêm năng lượng trong quá trình [[di trú]]<ref name = "Battley">{{chú thích tạp chí |last=Battley |first=Phil F. |coauthors=Theunis Piersma, Maurine W. Dietz ''et als.'' |month=January |year=2000 |title=Empirical evidence for differential organ reductions during trans-oceanic bird flight |journal=[[Proceedings of the Royal Society]] B |volume=267 |issue=1439 |pages=191–5 |doi=10.1098/rspb.2000.0986 |pmid=10687826}} (Erratum in ''Proceedings of the Royal Society B'' '''267'''(1461):2567.)</ref>. Dãy núi Hi-ma-lay-a hằng năm cũng có hàng ngàn con thiên nga bay đi tránh rét, chúng phải bay vượt qua độ cao hơn 8000m, không phải con thiên nga nào cũng vượt qua được sự khắc nghiệt, có rất nhiều con đã bị đuối sức và rơi xuống<ref name="Mùa chim di trú">[http://www.baodanang.vn/channel/6062/201312/tan-van-mua-chim-di-tru-2293658/ Mùa chim di trú]</ref>.
== Các quan sát trong lịch sử ==
[[Tập tin:Bar-tailed Godwit migration.jpg|300px|nhỏ|phải|Bản đồ từ trường của chim di trú]]
Như đã nhắc ở trên, các ghi chép về chim di cư đã có từ hơn 3.000 năm trước bởi các giả [[Hy Lạp cổ đại]].<ref>{{Chú thích web|url=https://www.academia.edu/4463302/Essential_Migration_A_Study_of_Surjeet_Kalsey_s_Migratory_Birds_|tiêu đề=Essential Migration: A Study of Surjeet Kalsey’s "Migratory Birds"|website=www.academia.edu|ngày truy cập=2016-04-04}}</ref> Kinh Thánh cũng ghi lại trong [[Sách Job]],<ref>{{Bibleverse-nb|2=Job|3=39:26}}</ref> "Có phải vì sự thấu hiểu của người mà chim ưng chao liệng và dang rộng đôi cánh bay về nam?" ("Is it by your insight that the hawk hovers, spreads its wings southward?"). Tác giả [[Book of Jeremiah|Sách Jeremiah]]<ref>{{Bibleverse-nb|2=Jeremiah|3=8:7}}</ref> viết: "Ngay cả [[Họ Hạc|hạc]] trên trời cũng biết mùa của chúng, và [[Cu gáy châu Âu|cu gáy]], [[Họ Yến|vũ yến]], [[Họ Sếu|sếu]] biết lúc nào cần phải đến." ("Even the [[Họ Hạc|stork]] in the heavens knows its seasons, and the [[Streptopelia turtur|turtle dove]], the [[Họ Yến|swift]] and the [[Họ Sếu|crane]] keep the time of their arrival.").
 
Aristotle viết rằng sếu di chuyển từ các thảo nguyên ở [[Scythia]] đến các đầm lầy thượng nguồn sông [[Sông Nin|Nile]]. [[Gaius Plinius Secundus|Pliny Già]] trong ''[[Natural History (Pliny)|Lịch sử tự nhiên]]'', cũng nhắc lại quan sát của Aristotle.<ref>Lincoln, F. C. (1979). {{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/migrationofbirds00lincrich|tiêu đề=Migration of Birds}} Circular 16. Fish and Wildlife Service.</ref>
==Sinh lý học và kiểm soát ==
Việc kiểm soát sự di cư, xác định thời gian và phản ứng được kiểm soát về mặt di truyền và dường như là một đặc điểm nguyên thủy có ở cả những loài chim không di cư. Khả năng định hướng và tự định hướng trong quá trình di cư là một hiện tượng phức tạp hơn nhiều, có thể bao gồm cả các chương trình nội sinh cũng như nhờ học tập.<ref>{{cite journal|vauthors=Helm B, Gwinner E |year=2006|title= Migratory Restlessness in an Equatorial Nonmigratory Bird |journal=PLOS Biol. |volume=4|issue=4|page=e110 |doi=10.1371/journal.pbio.0040110|pmid=16555925|pmc=1420642}} {{open access}}</ref> <ref>{{Cite journal|last1=Frias-Soler|first1=Roberto Carlos|last2=Pildaín|first2=Lilian Villarín|last3=Pârâu|first3=Liviu G.|last4=Wink|first4=Michael|last5=Bairlein|first5=Franz|title=Transcriptome signatures in the brain of a migratory songbird|journal=Comparative Biochemistry and Physiology Part D: Genomics and Proteomics|year=2020|language=en|volume=34|pages=100681|doi=10.1016/j.cbd.2020.100681|pmid=32222683}}</ref>
 
===Xác định thời gian ===
Dấu hiệu sinh lý chính cho sự di cư là những thay đổi trong độ dài ngày. Những thay đổi này cũng liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố ở chim. Trong thời kỳ trước khi di cư, nhiều loài chim biểu hiện hoạt động cao hơn hoặc [[Zugunruhe]] ({{lang-de|migratory restlessness}}), được [[Johann Friedrich Naumann]] mô tả lần đầu vào năm 1795, cũng như những thay đổi sinh lý như tăng lắng đọng chất béo. Sự xuất hiện của Zugunruhe ngay cả ở những con chim được nuôi trong lồng mà không có dấu hiệu môi trường (ví dụ như ngày ngắn lại và nhiệt độ giảm) đã chỉ ra vai trò của các chương trình [[nội sinh]] tuần hoàn trong việc kiểm soát sự di cư của chim.<ref>{{cite journal | title=Stopover decision during migration: physiological conditions predict nocturnal restlessness in wild passerines |author1=Fusani, L. |author2=Cardinale, L. |author3=Carere, C. |author4=Goymann, W. | journal=Biology Letters | year=2009 | doi=10.1098/rsbl.2008.0755 | pmid=19324648 | pmc=2679912 | volume=5 | issue=3 | pages=302–305}}</ref> Chim nuôi trong lồng hiển thị hướng bay ưu tiên tương ứng với hướng di cư mà chúng sẽ thực hiện trong tự nhiên, thay đổi hướng ưu tiên của chúng gần như cùng lúc các loài đặc biệt hoang dã của chúng thay đổi hướng đi.<ref>{{cite journal | url=http://jeb.biologists.org/content/202/16/2225.full.pdf |author1=Nievergelt, F. |author2=Liechti, F. |author3=Bruderer, B. | title=Migratory directions of free-flying birds versus orientation in registration cages | journal=Journal of Experimental Biology | year=1999 | volume=202 | pages=2225–2231 | issue=16| pmid=10409493 }}</ref>
Ở các loài [[đa thê]] có [[đa hình giới tính]] đáng kể, con trống có xu hướng trở lại địa điểm sinh sản sớm hơn con cái. Đây được gọi là tính nhị chín trước.<ref>{{cite journal |author1=Diego Rubolini |author2=Fernando Spina |author3=Nicola Saino |name-list-style=amp|year=2004 |title=Protandry and sexual dimorphism in trans-Saharan migratory birds|journal=Behavioral Ecology |volume=15 |issue=4 |pages=592–601 |url=http://beheco.oxfordjournals.org/cgi/content/abstract/15/4/592 |doi=10.1093/beheco/arh048|citeseerx=10.1.1.498.7541 }}</ref><ref>{{cite journal |author1=Edwards, Darryl B. |author2=Forbes, Mark R. |year=2007 |title= Absence of protandry in the spring migration of a population of Song Sparrows Melospiza melodia|journal=Ibis |volume=149 |issue=4 |pages=715–720 |doi=10.1111/j.1474-919X.2007.00692.x}}</ref>
 
===Định hướng và điều hướng===
[[File:Bar-tailed Godwit migration.jpg|thumb|300px|Các tuyến đường của vệ tinh được gắn thẻ [[choắt mỏ thẳng đuôi vằn]] đang di chuyển lên phía bắc từ [[New Zealand]]. Loài này có chuyến di cư không ngừng nghỉ dài nhất được biết đến trong số các loài, lên đến {{convert|10200|km|mi|-2|abbr=on}}.]]
{{Main|Sự điều hướng của động vật}}
[[Sự điều hướng động vật | Điều hướng]] dựa trên nhiều giác quan. Nhiều loài chim đã được chứng minh là sử dụng la bàn mặt trời. Sử dụng mặt trời để định hướng liên quan đến nhu cầu bù đắp dựa trên thời gian. Điều hướng cũng đã được chứng minh là dựa trên sự kết hợp của các khả năng khác bao gồm khả năng phát hiện từ trường ([[từ giác]]), sử dụng các mốc trực quan cũng như [[điều hướng khứu giác | tín hiệu khứu giác]].<ref name=walraffpigeon>{{cite book |author=Walraff, H. G. |year=2005 |title= Avian Navigation: Pigeon Homing as a Paradigm |publisher= Springer}}</ref>
==Tham khảo==
* {{cite journal | author=Alerstam, Thomas | year=2001 | title=Detours in bird migration | journal=Journal of Theoretical Biology | volume=209 | issue=3 | pages=319–331 | url=http://www.mbfys.ru.nl/staff/j.vangisbergen/endnote/endnotepdfs/navigatie/Alerstam_detours_2001.pdf | doi=10.1006/jtbi.2001.2266 | pmid=11312592 | deadurl=yes | archiveurl=https://web.archive.org/web/20150502060654/http://www.mbfys.ru.nl/staff/j.vangisbergen/endnote/endnotepdfs/navigatie/Alerstam_detours_2001.pdf | archivedate = ngày 2 tháng 5 năm 2015 | df= }}