'''Ngôn ngữ thiêng liêng''', "'''[[ngôn ngữ thánh]]'''" (trong bối cảnh tôn giáo) hoặc '''[[ngôn ngữ phụng vụ]]''' là một [[ngôn ngữ]] được trau chuốt và sử dụng chủ yếu trong phụcnghi vụlễ [[tôn giáo]] hoặc vìsử dụng cho những lý do [[tôn giáo]] khác, bởi những người nóimà ngôntrong ngữthường chínhngày khácnói trongmột cuộcngôn sống hàngngữ ngàykhác.
Những ngôn ngữ này đóng một vai trò lịch sử quan trọng đối với cộng đồng tôn giáo tương ứng, duy trì tính liên tục độc lập với truyền thống tôn giáo được kết nối với chúng và dần dần tách biệt với ngôn ngữ hàng ngày. Một ngôn ngữ phụng vụ được sử dụng rộng rãi là [[tiếng LatinLatinh]] trong [[Giáo hội Công giáo Rôma]].
Thuật ngữ ''ngôn ngữ phụng vụ'' bắt nguồn từ [[tiếng Hy Lạp]]: λειτουργια ''leitourgia'' nhĩanghĩa chữ là ''phụng vụviệc công'', được ghép từ λαος ''laos'' là nhân dân và εργον ''érgon'' là phục vụ.<ref>Uwe Friedrich Schmidt: Praeromanica der Italoromania auf der Grundlage des LEI (A und B). Lang, Frankfurt am Main 2009, ISBN 978-3-631-58770-6, p. 9.</ref>