Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rødgrød”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{short description|Danish/German dessert}} {{Infobox prepared food | name = Rødgrød | image = Rote Grütze mit Vanillesoße.JPG | image_…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
[[Image:Rote Grütze Vanillesauce 2.jpg|thumb|''Rote Grütze'' (″kiểu Hamburg″ với xốt vani)]]
 
''Rødgrød'' hay ''Rote Grütze'' theo cách chế biến truyền thống dùng ''groat'' (hạt đã bóc vỏ của một số loại ngũ cốc đã bóc vỏ). Tên tiếng Đan Mạch, Đức và Hạ Saxon của món này đều có nghĩa là "groat đỏ".<ref>[http://www.linguee.de/deutsch-englisch/search?source=auto&query=gr%FCtze Dictionary entry "Grütze"]</ref><ref>[http://en.plattmakers.de/2939/Grütt Dictionary entry "Grütt"]</ref>
 
Ngày nay [[tinh bột khoai tây]] là nguyên liệu thường dùng để món ăn có độ quánh như kem hay đông đặc như pudding. [[Semolina]] hay [[sago]] cũng được sử dụng thay thế, tuỳ theo gia đình. Nguyên liệu thiết yếu để tạo độ "đỏ" là quả mọng mùa hè là [[Ribes rubrum|lý chua đỏ]], [[lý chua đen]], [[Rubus idaeus|mâm xôi đỏ]], [[dâu tây]], [[Mâm xôi đen (thực vật)|mâm xôi đen]], [[việt quất]] hay [[anh đào]] đen.<ref name="Goldstein">Darra Goldstein: ''Fire and Ice: Classic Nordic Cooking'', Ten Speed Press, 2015. {{ISBN|978-1607746102}}.</ref> Thường chỉ cần lý chua đỏ là đủ để có hương vị thiết yếu; lý chua đen và đường là để tô điểm và gia tăng hương vị cho món ăn. Lượng tinh bột khoai tây, sago, semolina tuỳ vào độ quánh mà người làm mong muốn, thông thường là 20 đến 60&nbsp;g trên 1 kg hay 1 lít thành phẩm. Sago và groat cần được ngâm trước khi đem chế biến.<ref name="Goldstein" />