Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xóa bớt ảnh, chuyển kinh tế về bài tương ứng
n Replace dead-url= with url-status=.
Dòng 1.259:
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh An Huy được đổi tên thành Chính quyền nhân dân tỉnh An Huy được tái lập. Từ đó đến nay, có tới 14 [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy]], gồm [[Trương Kính Phu]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 张劲夫, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Zhāngjìnfū'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Zhang Jingfu''. 1914 – 2015)<ref name="chinavitae4">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhang_Jingfu%7C3761|tiêu đề=Tiểu sử đồng chí Trương Kính Phu|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 5 tháng 11 năm 2019}}</ref> giai đoạn 1979 – 1981, [[Chu Tử Kiện]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 周子健, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Zhōu zǐ jiàn'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Zhou Zijian''. 1914 – 2003)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%91%A8%E5%AD%90%E5%81%A5/5582271|tựa đề=Chu Tử Kiện, Ủy viên Ủy ban Cố vấn Trung ương, Bộ trưởng thứ nhất Bộ Công nghiệp. 周子健 (原中央顾问委员会委员、第一机械工业部部长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 1981 – 1983, [[Vương Úc Chiêu]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 王郁昭, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Wángyùzhāo'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Wang Yuzhao''. 1926 – 2016)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%8E%8B%E9%83%81%E6%98%AD|tựa đề=Vương Úc Chiêu. 王郁昭 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 1983 – 1987, [[Lô Vinh Cảnh]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 卢荣景, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Lúróngjǐng'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Lu Rongjing''. 1933)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%A2%E8%8D%A3%E6%99%AF|tựa đề=Lô Vinh Cảnh. 卢荣景 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 1987 – 1989, [[Phó Tích Thọ]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 傅锡寿, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Fùxīshòu'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Fu Xishou''. 1931 – 2015)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%82%85%E9%94%A1%E5%AF%BF|tựa đề=Phó Tích Thọ. 傅锡寿 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 1989 – 1994, [[Hồi Lương Ngọc]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 回良玉, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Huí liáng yù'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Hui Liangyu''. 1944) giai đoạn 1994 – 1998<ref name=":066">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/30|title=Tiểu sử đồng chí Hồi Lương Ngọc|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Vương Thái Hoa]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 王太华, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Wángtàihuá'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Wang Taihua''. 1945)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%8E%8B%E5%A4%AA%E5%8D%8E|tựa đề=Vương Thái Hoa. 王太华 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 1998 – 2000, [[Hứa Trọng Lâm (Chính khách)|Hứa Trọng Lâm]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 许仲林, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Xǔ zhònglín'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Xu Zhonglin''. 1943)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%AE%B8%E4%BB%B2%E6%9E%97|tựa đề=Hứa Trọng Lâm. 许仲林 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 2000 – 2002, [[Vương Kim Sơn]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 王金山, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Wángjīnshān'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Wang Jinshan''. 1945)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%8E%8B%E9%87%91%E5%B1%B1/2194939|tựa đề=Vương Kim Sơn. Phó Chủ nhiệm Ủy ban Nông nghiệp và Nông thôn Đại biểu Đại hội Nhân dân Toàn quốc. 王金山 (全国人民代表大会农业与农村委员会副主任)''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 5 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn 2002 – 2007, [[Vương Tam Vận]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 王三运, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Wángsānyùn'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Wang Sanyun''. 1952) giai đoạn 2007 – 2011<ref name=":047">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Wang_Sanyun%7C3561|title=Tiểu sử đồng chí Vương Tam Vận|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Lý Bân (chính khách)|Lý Bân]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 李斌, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Lǐbīn'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Li Bin''. [[Biệt hiệu]]: Chất Văn. 1954) giai đoạn 2011 – 2013<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Bin%7C2437|title=Tiểu sử đồng chí Lý Bân|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 5 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Vương Học Quân]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 王学军, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Wángxuéjūn, [[Tiếng Latinh|Latinh]]: Wang Xuejun. 1952) giai đoạn 2013 – 2015<ref name=":037">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Wang_Xuejun%7C2371|title=Tiểu sử đồng chí Vương Học Quân|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Lý Cẩm Bân]] (2015 – 2016)<ref name="chinavitae3">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Jinbin%7C2438|tiêu đề=Tiểu sử đồng chí Lý Cẩm Bân|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 6 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Lý Quốc Anh]] (2016 – nay). Trong đó, [[Hồi Lương Ngọc]] là cán bộ cao nhất, về sau là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] khóa 16, [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], Tổng Chỉ huy [[Bộ Chỉ huy Phòng chống lụt bão hạn hán Quốc gia Trung Quốc]].
 
Năm 2018, An Huy là tỉnh [[Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo số dân|đông thứ tám]] về số dân, [[Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP|đứng thứ 13]] về kinh tế Trung Quốc với 63,2 triệu dân, tương đương với [[Pháp]]<ref name=":15">{{Chú thích web|url=https://www.worldometers.info/world-population/|title=Dân số thế giới|tác giả=|last=|first=|date=|website=Worldometers|archive-url=|archive-date=Ngày 26 tháng 09 năm 2019|dead-url-status=|accessdate =Ngày 26 tháng 09 năm 2019}}</ref> và ba nghìn tỷ NDT (445 tỷ USD),<ref name=":4">{{Chú thích web|url=http://data.stats.gov.cn/english/easyquery.htm?cn=E0103|title=Thống kê kinh tế các đơn vị hành chính Trung Quốc|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Tổng cục Thống kê Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 18 tháng 11 năm 2019}}</ref> tương đương với [[Na Uy]]. An Huy có chỉ số [[Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP bình quân đầu người|GDP đầu người]] đứng thứ hai mươi hai, đạt 47.712 NDT (tương ứng 7.210 USD).<ref name=":6">{{Chú thích web|url=http://www.stats.gov.cn/english/PressRelease/201902/t20190228_1651335.html|title=GDP bình quân đầu người các tỉnh Trung Quốc năm 2018|tác giả=|last=|first=|date=|website=Tổng cục Thống kê Trung Quốc|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 30 tháng 09 năm 2019}}</ref>
 
Hiện tại, [[Lý Bân (chính khách)|Lý Bân]] là [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc|Phó Chủ tịch Chính Hiệp]], người phụ nữ đầu tiên và duy nhất từng là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy|Tỉnh trưởng An Huy]]. [[Lý Cẩm Bân]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 李锦斌, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Lǐjǐnbīn'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Li Jinbin''. 1958) là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh An Huy]] và [[Lý Quốc Anh]] ([[Tiếng Trung Quốc|tiếng Trung]]: 李國英, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: ''Lǐguóyīng'', [[Tiếng Latinh|Latinh]]: ''Li Guoying''. 1963) là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy]] đương nhiệm, cả ba đều là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]].<ref name=":1"/>
Dòng 1.310:
 
==== Phát triển đổi mới ====
[[Tập tin:Xia Baolong.jpg|trái|nhỏ|200x200px|[[Hạ Bảo Long]] (1952), [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang|Tỉnh trưởng Chiết Giang]] 2011 – 2012.]]Vào tháng 12 năm 1979, [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang]] được tổ chức lại, và trụ sở Chính phủ Nhân dân tỉnh được đặt tại thủ phủ [[Hàng Châu]]. Từ đó cho đến năm 2020, có 12 [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang]], là [[Lý Phong Bình]] (李丰平. 1912 – 2008)<ref name=":40019">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%8E%E4%B8%B0%E5%B9%B3|tựa đề=Lý Phong Bình (tiếng Trung Quốc: 李丰平, Bính âm Hán ngữ: ''Lǐfēngpíng'', tiếng Latinh: ''Li Fengping''. 1912 – 2008). 李丰平 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%8E%E4%B8%B0%E5%B9%B3|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1979 – 1983), [[Tiết Câu]] (薛驹. 1922)<ref name=":400110">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%96%9B%E9%A9%B9|tựa đề=Tiết Câu (tiếng Trung Quốc: 薛驹, Bính âm Hán ngữ: ''Xuē jū'', tiếng Latinh: ''Xue Ju''. 1922). 薛驹 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%96%9B%E9%A9%B9|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1983 – 1987), [[Thẩm Tổ Luân]] (1987 – 1990)<ref name=":0624">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Shen_Zulun%7C1707|title=Tiểu sử đồng chí Thẩm Tổ Luân|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Cát Hồng Thăng]] (葛洪升. 1931)<ref name=":400111">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%91%9B%E6%B4%AA%E5%8D%87|tựa đề=Cát Hồng Thăng (tiếng Trung Quốc: 葛洪升, Bính âm Hán ngữ: ''Géhóngshēng'', tiếng Latinh: ''Ge Hongsheng''. 1931). 葛洪升 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%91%9B%E6%B4%AA%E5%8D%87|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1990 – 1993), [[Vạn Học Viễn]] (万学远. 1940)<ref name=":400112">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%87%E5%AD%A6%E8%BF%9C|tựa đề=Vạn Học Viễn (tiếng Trung Quốc: 万学远, Bính âm Hán ngữ: ''Wàn xué yuǎn'', tiếng Latinh: ''Wan Xueyuan''. 1940). 万学远 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%87%E5%AD%A6%E8%BF%9C|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1993 – 1997), [[Sài Tùng Nhạc]] (柴松岳. 1941)<ref name=":400113">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9F%B4%E6%9D%BE%E5%B2%B3|tựa đề=Sài Tùng Nhạc (tiếng Trung Quốc: 柴松岳, Bính âm Hán ngữ: ''Chái Sōngyuè'', tiếng Latinh: ''Chai Songyue''. 1941). 柴松岳 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9F%B4%E6%9D%BE%E5%B2%B3|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1997 – 2002), [[Tập Cận Bình]] (2002 – 2003), [[Lã Tổ Thiện]] (吕祖善. 1946)<ref name=":400114">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%90%95%E7%A5%96%E5%96%84|tựa đề=Lã Tổ Thiện (tiếng Trung Quốc: 吕祖善, Bính âm Hán ngữ: ''Lǚzǔshàn'', tiếng Latinh: ''Lu Zushan''. 1946). 吕祖善 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%90%95%E7%A5%96%E5%96%84|ngày lưu trữ=ngày 7 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 7 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2003 – 2011), [[Hạ Bảo Long]] (2011 – 2012)<ref>{{chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Xia_Baolong%7C1852|title=Tiểu sử đồng chí Hạ Bảo Long|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|publisher=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|accessdate=ngày 27 tháng 12 năm 2010}}</ref>, [[Lý Cường]] (2012 – 2016)<ref>{{Chú thích web|url=http://hk.fjsen.com/2018-01/03/content_20564189.htm|title=Tiểu sử Đường Đăng Kiệt|last=|first=|date=|website=Mạng Đông Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 19 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Xa Tuấn]] (2016 – 2017), hiện là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Chiết Giang]]<ref name="chinavitae12">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Che_Jun%7C4045|tiêu đề=Tiểu sử đồng chí Xa Tuấn|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 7 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Viên Gia Quân]] (2017 – nay), đương nhiệm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang]]. Trong đó [[Tập Cận Bình]] giữ chức vụ Quyền [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang]] từ tháng 10 năm 2002 đến tháng 01 năm 2003, tạm thời trước khi là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Chiết Giang]].
 
Hiện tại, [[Lý Cường]] là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia.''' Cùng với Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia,''' [[Bí thư Thành ủy thành phố Bắc Kinh]] [[Thái Kỳ]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia,''' [[Bí thư Thành ủy thành phố Trùng khánh]] [[Trần Mẫn Nhĩ]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia,''' Trưởng [[Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Hoàng Khôn Minh]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia,''' Chủ nhiệm [[Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Đinh Tiết Tường]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây]] [[Lâu Dương Sinh]], [[Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải]] [[Ứng Dũng]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Cát Lâm]] [[Bayanqolu]], Chủ nhiệm [[Văn phòng Quân ủy Trung ương Trung Quốc]] [[Chung Thiệu Quân]](钟绍军. 1968)<ref>Chung Thiệu Quân sinh năm 1968, quê tại [[Chiết Giang]], thuộc [[Quân Chiết Giang Tập Cận Bình]], người phụ tá trẻ tuổi. Ông được phong [[Trung tướng]] [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc|Giải phóng quân]] (hàm Bộ trưởng) vào tháng 12 năm 2019, khi mới 51 tuổi.</ref> và [[Lý Cường]] là thành viên của [[Quân Chiết Giang Tập Cận Bình]], phụ tá [[Tập Cận Bình]] từ những năm ông công tác tại [[Chiết Giang]].
Dòng 1.358:
 
==== Thủ trưởng sau 1979 ====
Vào tháng 12 năm 1979, cơ quan hành chính đổi tên lại thành [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây]] cho đến nay, gồm các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây]] là: [[Bạch Đống Tài]] (白棟材. 1916 – 2014)<ref name=":30026">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%99%BD%E6%A0%8B%E6%9D%90|tựa đề=Bạch Đống Tài (tiếng Trung Quốc: 白棟材, Bính âm Hán ngữ: ''Báidòngcái'', tiếng Latinh: ''Bai Dongcai'',. 1916 – 2014). 白棟材 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E7%99%BD%E6%A0%8B%E6%9D%90|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1979 – 1982), [[Triệu Tăng Ích]] (趙增益. 1920 – 1993)<ref name=":30027">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%B5%B5%E5%A2%9E%E7%9B%8A|tựa đề=Triệu Tăng Ích (tiếng Trung Quốc: 趙增益, Bính âm Hán ngữ: ''Zhào zēngyì'', tiếng Latinh: ''Zhao Zengyi''. 1920 – 1993). 趙增益 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%B5%B5%E5%A2%9E%E7%9B%8A|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1982 – 1985), [[Nghê Hiến Sách]] (倪獻策. 1935)<ref name=":30028">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%80%AA%E7%8C%AE%E7%AD%96|tựa đề=Nghê Hiến Sách (tiếng Trung Quốc: 倪獻策, Bính âm Hán ngữ: ''Ní xiàncè'', tiếng Latinh: ''Ni Xiance''. 1935). 倪獻策 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%80%AA%E7%8C%AE%E7%AD%96|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> thời kỳ (1985 – 1986). [[Nghê Hiến Sách]] chỉ giữ vị trí [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây|Tỉnh trưởng Giang Tây]] được một năm. Ông đã bị bắt năm 1986 vì vi phạm kỷ luật liên quan tới sử dụng ngân sách và ưu đãi người thân, phạt tù hai năm và không thể quay trở lại công tác. Người thay thế là [[Ngô Quan Chính]] (1986 – 1995)<ref name=":0622">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/24|title=Tiểu sử đồng chí Ngô Quan Chính|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Thư Thánh Hữu]] (舒聖佑. 1936)<ref name=":30029">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%88%92%E5%9C%A3%E4%BD%91|tựa đề=Thư Thánh Hữu (tiếng Trung Quốc: 舒聖佑, Bính âm Hán ngữ: ''Shūshèngyòu'', tiếng Latinh: ''Shu Shengyou''. 1936). 舒聖佑 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%88%92%E5%9C%A3%E4%BD%91|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1995 – 2001), [[Hoàng Trí Quyền]] (黃智權. 1942)<ref name=":30030">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%99%BA%E6%9D%83|tựa đề=Hoàng Trí Quyền (tiếng Trung Quốc: 黃智權, Bính âm Hán ngữ: ''Huángzhìquán'', tiếng Latinh: ''Huan Zhiquan''. 1942). 黃智權 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%99%BA%E6%9D%83|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2001 – 2006), [[Ngô Tân Hùng]] (吴新雄. 1949)<ref name=":30031">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%90%B4%E6%96%B0%E9%9B%84|tựa đề=Ngô Tân Hùng (tiếng Trung Quốc: 吴新雄, Bính âm Hán ngữ: ''Wúxīnxióng'', tiếng Latinh: ''Wu Xinxiong''. 1949). 吴新雄 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%90%B4%E6%96%B0%E9%9B%84|ngày lưu trữ=ngày 8 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 8 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2006 – 2011), [[Lộc Tâm Xã]] (2011 – 2016)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Lu_Xinshe%7C1636|title=Tiểu sử đồng chí Lộc Tâm Xã|tác giả=|last=|first=|date=|website=Mạng Đông Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 19 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Lưu Kỳ (sinh năm 1957)|Lưu Kỳ]] (2016 – 2018)<ref name="chinavitae5">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Liu_Qi%7C5286|tiêu đề=Tiểu sử đồng chí Lưu Kỳ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 7 tháng 11 năm 2019}}</ref> và [[Dịch Luyện Hồng]] (2018 – nay). [[Lộc Tâm Xã]], [[Lưu Kỳ (sinh năm 1957)|Lưu Kỳ]] và [[Dịch Luyện Hồng]] đều đang là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]]<ref name=":1"/>, với [[Lộc Tâm Xã]], [[Bí thư Khu ủy Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây|Bí thư Quảng Tây]], [[Lưu Kỳ (sinh năm 1957)|Lưu Kỳ]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Giang Tây|Bí thư Giang Tây]] và [[Dịch Luyện Hồng]], [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây|Tỉnh trưởng Giang Tây]] đương nhiệm.
 
Trong số các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây]], có một lãnh đạo quốc gia, là [[Ngô Quan Chính]] (1938 -), về sau trở thành Ủy viên [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] (2002 – 2007), '''Lãnh đạo Quốc gia''' vị trí thứ bảy, nguyên Bí thư [[Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], chức vụ cấp Lãnh đạo Quốc gia.
Dòng 1.389:
==== Lãnh đạo hành chính hiện đại ====
[[Tập tin:Xie Fuzhan portrait, March 2019.jpg|trái|nhỏ|195x195px|Viện trưởng [[Viện Khoa học xã hội Trung Quốc|Viện Khoa học xã hội]] [[Tạ Phục Chiêm]] (1954), nguyên [[Tỉnh trưởng Hà Nam]] 2013 – 2016, [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Nam (Trung Quốc)|Bí thư Hà Nam]] 2016 – 2018. Ảnh năm 2019.]]
Vào tháng 06 năm 1998, [[Lý Khắc Cường]]<ref name=":046">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Keqiang%7C263|title=Tiểu sử đồng chí Lý Khắc Cường|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 20 tháng 11 năm 2019}}</ref>, Bí thư thứ nhất [[Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc]] rời Bắc Kinh, điều chuyển tới Hà Nam, được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy, [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam]] và bắt đầu công tác ở Hà Nam trong bảy năm. Trong giai đoạn này, kinh tê tỉnh Hà Nam, được ông chỉ đạo và xây dựng, đã nhảy lên vị trí thứ năm trong cả nước, đứng đầu ở các tỉnh miền [[Hoa Trung]] và miền [[Hoa Tây (Trung Quốc)|Hoa Tây]]. Xét trên sự lạc hậu của quá trình đô thị hóa ở tỉnh Hà Nam, cơ cấu công nghiệp đã chậm nâng cấp và quá trình phát triển nông nghiệp hiện đại rất khó khăn. Vào ngày 24 tháng 12 năm 2002, [[Lý Khắc Cường]] đề xuất đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và thúc đẩy hiện đại hóa nông nghiệp ở [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]], do đó mang lại công việc cho nhiều lao động, các vùng đất được giải phóng, xây dựng mức độ cao của vùng đồng bằng trung tâm. Dưới sự lãnh đạo và thúc đẩy của ông, một loạt các sáng kiến ​​như điều phối sự phát triển của các thành phố lớn, vừa và nhỏ, lên kế hoạch và xây dựng các thị trấn nhỏ ở vùng đồng bằng mới được tiến hành.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.ifeng.com/mainland/detail_2013_01/29/21736547_0.shtml|title=Sáng kiến đô thị hóa của Lý Khắc Cường|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=New Ifeng|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 20 tháng 11 năm 2019}}</ref> [[Lý Khắc Cường]] hiện là [[Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Tổng lý Quốc vụ viện]], [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Thường vụ Chính trị]], Trưởng ban [[Tiểu ban Lãnh đạo Tài chính Kinh tế Trung ương Trung Quốc|Lãnh đạo Tài chính Kinh tế Trung ương]], Chủ nhiệm [[Ủy ban Biên chế cơ cấu Trung ương Trung Quốc|Ủy ban Biên chế cơ cấu Trung ương]], Chủ nhiệm [[Ủy ban Vận động Quốc phòng Quốc gia Trung Quốc|Ủy ban Vận động Quốc phòng Quốc gia]], Chủ nhiệm [[Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Quốc gia Trung Quốc|Ủy ban Năng lượng Nguyên tử Quốc gia]], Phó Chủ tịch [[Ủy ban An ninh Quốc gia Trung ương Trung Quốc]]. Ông là '''Lãnh đạo Quốc gia''' vị trí thứ hai hiện tại, chỉ sau [[Tập Cận Bình]], thuộc liên minh chiến lược tối cao [[Tập Cận Bình]] – [[Lý Khắc Cường]] giai đoạn thứ nhất 2012 – 2022. Ông là lãnh đạo chỉ đạo nền kinh tế – xã hội [[Trung Quốc]].
 
Các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam]] kế nhiệm tiếp tục thực thi sáng kiến của [[Lý Khắc Cường]], bên cạnh đó mở ra những phương pháp phát triển các lĩnh vực kinh tế mới, gồm [[Lý Thành Ngọc]] (李成玉. 1946)<ref name=":30070">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%8E%E6%88%90%E7%8E%89/12695|tựa đề=Lý Thành Ngọc, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Hoàn cảnh Tư nguyên Nhân khẩu, Chính Hiệp khóa XII (tiếng Trung Quốc: 李成玉, Bính âm Hán ngữ: ''Lǐchéngyù'', tiếng Latinh: ''Li Chengyu''. 1946). 李成玉 (第十二届全国政协人口资源环境委员会副主任) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%8E%E6%88%90%E7%8E%89/12695|ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 10 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2003 – 2008), [[Quách Canh Mậu]] (2008 – 2013)<ref name=":036">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Guo_Gengmao%7C2354|title=Tiểu sử đồng chí Quách Canh Mậu|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 20 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Tạ Phục Chiêm]] (谢伏瞻. 1954)<ref name=":30071">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%B0%A2%E4%BC%8F%E7%9E%BB|tựa đề=Tạ Phục Chiêm (tiếng Trung Quốc: 谢伏瞻, Bính âm Hán ngữ: ''Xiè fú zhān'', tiếng Latinh: ''Xie Fuzhan''. 1954). 谢伏瞻 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%B0%A2%E4%BC%8F%E7%9E%BB|ngày lưu trữ=ngày 10 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 10 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2013 – 2016), [[Trần Nhuận Nhi]] (2016 – 2019).
=== Hải Nam ===
 
Dòng 1.407:
 
==== Sau sự kiện Thiên An Môn ====
Các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam]] tiếp theo gồm [[Lưu Kiếm Phong]] (1989 – 1993)<ref name=":024">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Liu_Jianfeng|title=Tiểu sử đồng chí Lưu Kiếm Phong|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Nguyễn Sùng Vũ]] (阮崇武. 1933)<ref name=":30073">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%98%AE%E5%B4%87%E6%AD%A6|tựa đề=Nguyễn Sùng Vũ (tiếng Trung Quốc: 阮崇武, Bính âm Hán ngữ: ''Ruǎnchóngwǔ'', tiếng Latinh: ''Ruan Chongwu''. 1933). 阮崇武 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%98%AE%E5%B4%87%E6%AD%A6|ngày lưu trữ=ngày 11 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 11 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1993 – 1998), [[Uông Khiếu Phong]] (1998 – 2003)<ref name=":063">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Wang_Xiaofeng%7C297|title=Tiểu sử đồng chí Uổng Khiếu Phong|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Vệ Lưu Thành]] (卫留成. 1946)<ref name=":30074">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%AB%E7%95%99%E6%88%90|tựa đề=Vệ Lưu Thành (tiếng Trung Quốc: 卫留成, Bính âm Hán ngữ: ''Wèi liúchéng'', tiếng Latinh: ''Wei Liucheng''. 1946). 卫留成 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%AB%E7%95%99%E6%88%90|ngày lưu trữ=ngày 11 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 11 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2003 – 2007), [[La Bảo Minh]] (2007 – 2011)<ref name=":052">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Luo_Baoming|title=Tiểu sử đồng chí La Bảo Minh|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Tưởng Định Chi]] (2011 – 2014)<ref name=":044">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Jiang_Dingzhi|title=Tiểu sử đồng chí Tưởng Định Chi|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Lưu Tứ Quý]] (2014 – 2017)<ref name=":034">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Liu_Cigui%7C4541|title=Tiểu sử đồng chí Lưu Tứ Quý|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 17 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Thẩm Hiểu Minh]], đương nhiệm Tỉnh trưởng (2017 – nay). Trong đó, [[Lưu Tứ Quý]] và [[Thẩm Hiểu Minh]] là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]<ref name=":1"/>, hai lãnh đạo tỉnh hiện nay. [[Lưu Tứ Quý]] hiện đang là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam]] kiêm Chủ nhiệm [[Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Hải Nam]]. Tính đến nay, có chín vị [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hải Nam]] đều là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, hàm bộ trưởng.
 
Sau vụ án của [[Lương Tương]], người kế nhiệm ông là [[Lưu Kiếm Phong]]. Trong những năm 1990 – 1992, [[Hải Nam]] gặp vấn đề khi hai lãnh đạo [[Lưu Kiếm Phong]] và [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam|Bí thư Hải Nam]] [[Đặng Hồng Huân]] thiếu hòa hợp và đối phó lẫn nhau, không đoàn kết.<ref name="Cheung2016">{{chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=ww6mDQAAQBAJ&pg=PT533|title=Provincial Strategies of Economic Reform in Post-Mao China: Leadership, Politics, and Implementation (Các chiến lược cải cách kinh tế cấp tỉnh ở Trung Quốc thời kỳ hậu Mao Trạch Đông: Lãnh đạo, Chính trị và Thi hành) ''(tiếng Anh)''|last1=Cheung|first1=Peter T.Y.|last2=Chung|first2=Jae Ho|last3=Lin|first3=Zhimin|date=ngày 5 tháng 12 năm 2016|publisher=Taylor & Francis|year=|isbn=978-1-315-29315-8|location=|pages=356–8}}</ref> Trong tình hình đó, Trung ương đã rút cả [[Lưu Kiếm Phong]] và [[Đặng Hồng Huân]] về Bắc Kinh. [[Lưu Kiếm Phong]] giữ chức Phó Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Cơ giới thứ tư (đã giải thể), [[Đặng Hồng Huân]] làm Phó Chủ nhiệm [[Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc vụ viện Trung Quốc|Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc vụ viện]], đều là hạ chức vụ. Người được điều chuyển về [[Hải Nam]] để lãnh đạo tập trung là [[Nguyễn Sùng Vũ]], đồng thời kiêm nhiệm [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hải Nam|Bí thư Hải Nam]] và [[Tỉnh trưởng Hải Nam]], ông trước đó là Bộ trưởng [[Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Bộ Công an]], Bộ trưởng [[Bộ Tài nguyên Nhân lực và An sinh Xã hội Trung Quốc|Bộ Lao động]].
Dòng 1.469:
==== Từ 1979 ====
[[Tập tin:ZhouQiang.jpg|trái|nhỏ|186x186px|[[Chu Cường]] (1960), Chánh án [[Tòa án Nhân dân Tối cao (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)|Tòa án Nhân dân Tối cao]], cấp '''Phó Quốc gia''', [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam|Tỉnh trưởng Hồ Nam]] 2006 – 2010.]]
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Hồ Nam được giải thể và Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam được tái lập. Từ đó đến năm 2020, các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam]] là [[Tôn Quốc Trị]] (孙国治. 1917 – 2005)<ref name=":30114">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%99%E5%9B%BD%E6%B2%BB|tựa đề=Tôn Quốc Trị (tiếng Trung Quốc: 孙国治, Bính âm Hán ngữ: ''Sūn guózhì'', tiếng Latinh: ''Sun Guozhi''. 1917 – 2005). 孙国治 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%99%E5%9B%BD%E6%B2%BB|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1979 – 1983), [[Lưu Chính (Chính khách)|Lưu Chính]] (刘正. 1929 – 2006)<ref name=":30115">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E6%AD%A3/8978832|tựa đề=Lưu Chính, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam (tiếng Trung Quốc: 刘正, Bính âm Hán ngữ: ''Liú zhèng'', tiếng Latinh: ''Liu Zheng'', hữu hanh Bậu Chính – 培正, Nhuận Dân – 润民. 1929 – 2006). 刘正 (前湖南省人民政府省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E6%AD%A3/8978832|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1983 – 1985), [[Hùng Thanh Toàn]] (熊清泉. 1927)<ref name=":30116">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%86%8A%E6%B8%85%E6%B3%89|tựa đề=Hùng Thanh Toàn (tiếng Trung Quốc: 熊清泉, Bính âm Hán ngữ: ''Xióng qīngquán'', tiếng Latinh: ''Xiong Qingquan''. 1927). 熊清泉 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E7%86%8A%E6%B8%85%E6%B3%89|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1985 – 1989), [[Trần Bang Trụ]] (陳邦柱. 1934)<ref name=":30117">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%82%A6%E6%9F%B1/5514274|tựa đề=Trần Bang Trụ, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Tài nguyên Nhân khẩu và Hoàn cảnh, Chính Hiệp (tiếng Trung Quốc: 陳邦柱, Bính âm Hán ngữ: ''Chénbāngzhù'', tiếng Latinh: ''Chen Bangzhu''. 1934). 陈邦柱 (全国人民政协人口资源环境委员会主任) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%82%A6%E6%9F%B1/5514274|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1989 – 1995), [[Dương Chính Ngọ]] (1995 – 1998)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Du_Jiahao%7C3976|title=Tiểu sử Dương Chính Ngọ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 30 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Trữ Ba]] (1998 – 2001)<ref>{{Chú thích web|url=http://politics.people.com.cn/GB/shizheng/252/9667/9684/6569260.html|title=Tiểu sử Trữ Ba|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 30 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Trương Vân Xuyên]] (2001 – 2003)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhang_Yunchuan%7C323|title=Tiểu sử Trương Vân Xuyên|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 30 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Chu Bá Hoa]] (2003 – 2006)<ref>{{Chú thích web|url=http://finance.ifeng.com/news/people/20130308/7749299.shtml|title=Tiểu sử Chu Bá Hoa|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Finance China|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 30 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Chu Cường]] (2006 – 2010)<ref>{{Chú thích web|url=https://wapbaike.baidu.com/item/%E5%91%A8%E5%BC%BA/3129702|title=Tiểu sử Chu Cường|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 12 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Từ Thủ Thịnh]] (2010 – 2013)<ref name=":07"/>, [[Đỗ Gia Hào]] (2013 – 2016)<ref name="chinavitae9">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Du_Jiahao%7C3976|tiêu đề=Tiểu sử Đỗ Gia Hào|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 11 tháng 11 năm 2019}}</ref>, và [[Hứa Đạt Triết]] (2016 – nay). Trong đó, [[Chu Cường]], [[Đỗ Gia Hào]], [[Hứa Đạt Triết]] đang là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]<ref name=":1"/>, [[Đỗ Gia Hào]] là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam]], [[Hứa Đạt Triết]] là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam]] đương nhiệm.
 
[[Chu Cường]] là lãnh đạo cao cấp nhất từng là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam]] giai đoạn 1979 – 2020 khi được bầu làm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam|Tỉnh trưởng]] năm 2006 (46 tuổi). Ông là nhân vật đặc biệt khi kế nhiệm [[Lý Khắc Cường]] năm 1998 trở thành Bí thư thứ nhất [[Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc|Trung ương Đoàn Thanh niên]], giữ vị trí cấp Chính Tỉnh – Chính Bộ, hàm Bộ trưởng khi mới 38 tuổi. Ông đứng ở hàm Bộ trưởng khi từng là Bí thư Trung ương Đoàn, [[Tỉnh trưởng Hồ Nam]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam|Bí thư Hồ Nam]] trong 15 năm 1998 – 2013. Những năm công tác ở Hồ Nam, ông đã tập trung phát triển nền kinh tế hiệu quả cao. Hiện ông đang là Chánh án [[Tòa án Nhân dân Tối cao (Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa)|Toàn án Nhân dân Tối cao]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''.
Dòng 1.477:
[[Tập tin:Zengshaoshan1955.jpg|trái|nhỏ|239x239px|[[Tằng Thiệu Sơn]] (1914 – 1995), Trung tướng [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc]], Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh (1973 – 1978).]]
Sau khi [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] thành lập, địa bàn tỉnh [[Liêu Ninh]] ngày nay phân thuộc hai tỉnh [[Liêu Đông (tỉnh)|Liêu Đông]] (tỉnh lị đặt tại [[Đan Đông|An Đông]]) và [[Liêu Tây (tỉnh)|Liêu Tây]] (tỉnh lị đặt tại [[Cẩm Châu, Liêu Ninh|Cẩm Châu]]), cùng với năm [[địa cấp thị]] là [[Đại Liên|Lữ Đại]], [[Thẩm Dương]], [[An Sơn, Liêu Ninh|An Sơn]], [[Phủ Thuận]] và [[Bản Khê]]. Đến năm 1954, cuộc họp lần thứ 32 của [[Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc]] đã sáp nhập các địa phương này hợp nhất lại thành tỉnh Liêu Ninh với tỉnh lị đặt tại Thẩm Dương. [[Triều Dương]] và sáu huyện của tỉnh [[Nhiệt Hà]] cũng được sáp nhập vào tỉnh Liêu Ninh năm 1955. [[Đỗ Giả Hành]] (杜者蘅. 1909 – 1975)<ref name=":30118">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%9C%E8%80%85%E8%98%85|tựa đề=Đỗ Giả Hành (tiếng Trung Quốc: 杜者蘅, Bính âm Hán ngữ: ''Dù zhě héng'', tiếng Latinh: ''Du Zheheng''. 1909 – 1975). 杜者蘅 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%9C%E8%80%85%E8%98%85|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> được bổ nhiệm làm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh (1954), đổi tên thành Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Liêu Ninh (1955 – 1958). Vào năm 1958, [[Đỗ Giả Hành]] bị buộc tội là thành viên của nhóm chống [[Đảng phái chính trị|Đảng phái]], bãi nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng và đẩy về làm [[công nhân]] ở một [[công ty]] tại Thẩm Dương, qua đời năm 1975. Cho đền năm 1979, ông được minh oan, khôi phục danh dự. Kế nhiệm [[Đỗ Giả Hành]] là [[Hoàng Âu Đông]] (黄欧东. 1905 – 1993)<ref name=":30119">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%AC%A7%E4%B8%9C|tựa đề=Hoàng Âu Đông (tiếng Trung Quốc: 黄欧东, Bính âm Hán ngữ: ''Huáng ōu dōng'', tiếng Latinh: ''Huang Oudong'', hữu danh Hoàng Thứ Châu – 黄次洲. 1905 – 1993). 黄欧东 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%AC%A7%E4%B8%9C|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref>, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Liêu Ninh (1958 – 1968).
Năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh được thành lập. Trong thời kỳ [[Cách mạng văn hóa|Cách mạng Văn hóa]], năm 1969, [[Minh (Nội Mông Cổ)|minh]] [[Xích Phong|Chiêu Ô Đạt]] của [[Nội Mông]] đã được sáp nhập vào tỉnh Liêu Ninh, song sau đó đã phục hồi lại như cũ. Các Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh là [[Trần Tích Liên]] (陈锡联. 1915 – 1999)<ref name=":30120">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%94%A1%E8%81%94|tựa đề=Trần Tích Liên (tiếng Trung Quốc: 陈锡联, Bính âm Hán ngữ: ''Chénxīlián'', tiếng Latinh: ''Chen Xilian'', nguyên danh Trần Tích Liêm – 陈锡廉, tự Liêm Phủ – 廉甫. 1915 – 1999). 陈锡联 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E9%94%A1%E8%81%94|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn ([[1968]] – [[1973]]), [[Tằng Thiệu Sơn]] (曾绍山. 1915 – 1995)<ref name=":30121">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9B%BE%E7%BB%8D%E5%B1%B1|tựa đề=Tằng Thiệu Sơn (tiếng Trung Quốc: 曾绍山, Bính âm Hán ngữ: ''Céngshàoshān'', tiếng Latinh: ''Ceng Shaoshan'', nguyên danh Tằng Chiêu Sơn – 曾昭山. 1915 – 1995). 曾绍山 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9B%BE%E7%BB%8D%E5%B1%B1|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1973 – 1978), [[Nhâm Trọng Di]] (任仲夷. 1915 – 2005)<ref name=":30122">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E4%BB%BB%E4%BB%B2%E5%A4%B7|tựa đề=Nhiêm Trọng Di (tiếng Trung Quốc: 任仲夷, Bính âm Hán ngữ: ''Rènzhòngyí'', tiếng Latinh: ''Ren Zhongyi'', nguyên danh Nhiệm Lan Giáp – 任兰甲, từng dùng Nhiệm Di – 任夷. 1915 – 2005). 任仲夷 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E4%BB%BB%E4%BB%B2%E5%A4%B7|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1978 – 1980). Trong đó, [[Tằng Thiệu Sơn]] ([[1914]] – [[1994]]) là Trung tướng [[Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc]], Chính ủy thứ hai [[Quân khu Thẩm Dương]]. [[Trần Tích Liên|'''Trần Tích Liên''']] (1915 – 1999), là [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], Tư lệnh [[Quân khu Bắc Kinh]], Tư lệnh [[Quân khu Thẩm Dương]] (hai trong Thất đại [[Quân khu (Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc)|Quân khu]] nay giải thể, chuyển thành Ngũ đại [[Quân khu (Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc)|Chiến khu]], hai Quân khu này tách và trở thành một phần của [[Chiến khu Bắc bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Chiến khu Bắc bộ]] và [[Chiến khu Trung ương Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Chiến khu Trung ương]]), rồi sau đó là [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] khóa IX, X, XI, Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''.[[Tập tin:US Secretary Gutierrez meets with Chinese Minister Bo Xilai.jpg|nhỏ|Năm 2007, Bộ trưởng [[Bộ Thương mại Trung Quốc]] [[Bạc Hy Lai]] gặp Bộ trưởng [[Bộ Thương mại Hoa Kỳ]] [[Carlos Gutierrez]].]]Vào tháng 01 năm 1980, Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh đã được giải thể và [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh]] được tái lập. Năm 1981, thành phố Lữ Đại được đổi tên thành [[Đại Liên]], Lữ Thuận trở thành quận [[Lữ Thuận Khẩu|Lữ Thuận]] của thành phố [[Đại Liên]]. Từ năm 1979 đến 2020, [[Liêu Ninh]] có 12 [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh]], gồm [[Trần Phác Như]] (陈璞如. 1918 – 1998)<ref name=":30123">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E7%92%9E%E5%A6%82|tựa đề=Trần Phác Như (tiếng Trung Quốc: 陈璞如, Bính âm Hán ngữ: ''Chénpúrú'', tiếng Latinh: ''Chen Puru''. 1918 – 1998). 陈璞如 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E7%92%9E%E5%A6%82|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1980 – 1982), [[Toàn Thụ Nhân]] (全树仁. 1930 – 2008)<ref name=":30124">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%85%A8%E6%A0%91%E4%BB%81|tựa đề=Toàn Thụ Nhân (tiếng Trung Quốc: 全树仁, Bính âm Hán ngữ: ''Quán shù rén'', tiếng Latinh: ''Quan Shuren''. 1930 – 2008). 全树仁 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%85%A8%E6%A0%91%E4%BB%81|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1982 – 1986), [[Lý Trường Xuân]] (1986 – 1990), [[Nhạc Kỳ Phong]] (1990 – 1994), [[Văn Thế Thần]] (闻世震. 1940)<ref name=":30125">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%97%BB%E4%B8%96%E9%9C%87|tựa đề=Văn Thế Thần (tiếng Trung Quốc: 闻世震, Bính âm Hán ngữ: ''Wén shì zhèn'', tiếng Latinh: ''Wen Shizhen''. 1940). 闻世震 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%97%BB%E4%B8%96%E9%9C%87|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1994 – 1998), [[Trương Quốc Quang]] (1998 – 2001), [[Bạc Hy Lai]] (2001 – 2004)'''<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Bo_Xilai%7C72|title=Tiểu sử đồng chí Bạc Hy Lai|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 31 tháng 10 năm 2019}}</ref>''', [[Trương Văn Nhạc]] (张文岳. 1944)<ref name=":30126">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%BC%A0%E6%96%87%E5%B2%B3/2192464|tựa đề=Trương Văn Nhạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Liêu NInh (tiếng Trung Quốc: 张文岳, Bính âm Hán ngữ: ''Zhāngwényuè'', tiếng Latinh: ''Zhang Wenyue''. 1944). 张文岳 (中共辽宁省委原书记) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%BC%A0%E6%96%87%E5%B2%B3/2192464|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2004 – 2007), [[Trần Chính Cao]] (陈政高. 1952)<ref name=":30127">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E6%94%BF%E9%AB%98|tựa đề=Trần Chính Cao (tiếng Trung Quốc: 陈政高, Bính âm Hán ngữ: ''Chénzhènggāo'', tiếng Latinh: ''Chen Zhenggao''. 1952). 陈政高 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E6%94%BF%E9%AB%98|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2007 – 2014), [[Lý Hi]] (2014 – 2015)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Xi%7C4329|title=Tiểu sử đồng chí Lý Hi|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 31 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Trần Cầu Phát]] (2015 – 2017)<ref name=":010">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Chen_Qiufa|title=Tiểu sử đồng chí Trần Cầu Phát|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 11 tháng 11 năm 2019}}</ref> và [[Đường Nhất Quân]] (2017 – nay). Năm 2019, [[Lý Hi]], [[Trần Cầu Phát]], [[Đường Nhất Quân]] là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]<ref name=":1"/>, với [[Trần Cầu Phát]] là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Liêu Ninh|Bí thư Liêu Ninh]], [[Đường Nhất Quân]] là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh|Tỉnh trưởng Liêu Ninh]] đương nhiệm.
Trong số 12 [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh]] giai đoạn đó, có tới ba vị lãnh đạo cao cấp. [[Lý Trường Xuân|'''Lý Trường Xuân''']] (1944), nguyên [[:Thể loại:Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16|Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 16]], khóa 17 (2002 – 2012), Chủ nhiệm [[Ủy ban Chỉ đạo Kiến thiết Văn minh Tinh thần Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. '''[[Bạc Hy Lai]]''' (1949), nguyên Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] khóa XVII, [[Bí thư Thành ủy thành phố Trùng Khánh]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''. [[Lý Hi|'''Lý Hi''']] (1956) hiện tại đang là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 19 (2017-2022)|Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]], [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''.
 
Dòng 1.488:
Những năm đầu, dãy núi Phúc Kiến không thể xây dựng [[Đường ray|đường sắt]], làm cản trở sự phát triển kinh tế của khu vực và liên kết với các tỉnh lân cận. [[Đường sắt Ưng Đàm – Hạ Môn]] (nối liền [[Ưng Đàm]], [[Giang Tây]] và thành phố [[Hạ Môn]]) hoàn thành năm 1956 đã góp phần phát triển. Tuy [[Phúc Kiến]] trong những ngày đầu chững lại trong quá trình phát triển, nhưng đã bảo vệ [[hệ sinh thái]] của tỉnh, ngày nay, là nơi có [[tỷ lệ]] che phủ [[rừng]] cao nhất và [[sinh quyển]] đa dạng nhất ở Trung Quốc trong khi nhiều tỉnh miền Trung đang gặp nhiều phá hoại, ảnh hưởng xấu từ [[Ô nhiễm môi trường|ô nhiễm]].
 
Tháng 08 năm 1968, cơ quan hành chính được tổ chức lại thành Ủy ban Cách mạng tỉnh Phúc Kiến. Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Phúc Kiến là [[Hàn Tiến Sở]] (韩先楚. 1913 – 1986)<ref name=":30134">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%9F%A9%E5%85%88%E6%A5%9A|tựa đề=Hàn Tiến Sở (tiếng Trung Quốc: 韩先楚, Bính âm Hán ngữ: ''Hánxiānchǔ'', tiếng Latinh: ''Han Xianchu''. 1913 – 1986). 韩先楚 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%9F%A9%E5%85%88%E6%A5%9A|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1968 – 1973) và [[Liêu Chí Cao]] (廖志高. 1913 – 2000)<ref name=":30135">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%BB%96%E5%BF%97%E9%AB%98/5758285|tựa đề=Liêu Chí Cao, Chính ủy Quân khu Tây Khang (tiếng Trung Quốc: 廖志高, Bính âm Hán ngữ: ''Liào zhìgāo'', tiếng Latinh: ''Liao Zhigao''. 1913 – 2000). 廖志高 (西康军区政委) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%BB%96%E5%BF%97%E9%AB%98/5758285|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1973 – 1977). Cả hai đều kiêm nhiệm [[Chính ủy]] [[Quân khu Phúc Châu]], trong đó [[Hàn Tiến Sở]] là [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng]], sau đó là [[Tư lệnh]] [[Quân khu Lan Châu]] rồi giữ vị trí [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc|Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại]] (cấp Phó Quốc gia tương tự với [[Diệp Phi]]) trước khi nghỉ hưu.[[Tập tin:Wang Zhaoguo Senate of Poland.jpg|trái|nhỏ|225x225px|'''[[Vương Triệu Quốc]]''' (1941), [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc|Phó Ủy viên trưởng thứ nhất]], [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến|Tỉnh trưởng Phúc Kiến]] 1987 – 1990.]]Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Phúc Kiến giải thể và [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến]] được tái lập. Giai đoạn 1979 – 2020, có 12 [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến]], là [[Mã Hưng Nguyên]] (马兴元. 1917 – 2005)<ref name=":30136">{{Chú thích web|url=https://wapbaike.baidu.com/item/%E9%A9%AC%E5%85%B4%E5%85%83/51849|tựa đề=Mã Hưng Nguyên (tiếng Trung Quốc: 马兴元, Bính âm Hán ngữ: ''Mǎxìngyuán'', tiếng Latinh: ''Ma Xingyuan''. 1917 – 2005). 马兴元 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc WAP|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://wapbaike.baidu.com/item/%E9%A9%AC%E5%85%B4%E5%85%83/51849|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1979 – 1983), [[Hồ Bình (chính khách)|Hồ Bình]] (胡平. 1930)<ref name=":30137">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%83%A1%E5%B9%B3/13846455|tựa đề=Hồ Bình, nguyên Bộ trưởng Bộ Thương nghiệp, Chủ nhiệm Văn phòng Đặc khu Quốc vụ viện (tiếng Trung Quốc: 胡平, Bính âm Hán ngữ: ''Húpíng'', tiếng Latinh: ''Hu Ping''. 1930). 胡平 (原国家商业部部长、国务院特区办主任) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%83%A1%E5%B9%B3/13846455|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1983 – 1987), [[Vương Triệu Quốc]] (1987 – 1990)<ref name=":0625">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Wang_Zhaoguo%7C29|title=Tiểu sử Vương Triệu Quốc|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Giả Khánh Lâm]] (1990 – 1994)<ref name=":0611">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Jia_Qinglin%7C22|title=Tiểu sử Giả Khánh Lâm|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Trần Minh Nghĩa]] (陈明义. 1940)<ref name=":30138">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E6%98%8E%E4%B9%89/2190164|tựa đề=Trần Minh Nghĩa, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đài Kiều Hồng Kông Ma Cao, Chính Hiệp (tiếng Trung Quốc: 陈明义, Bính âm Hán ngữ: ''Chénmíngyì'', tiếng Latinh: ''Chen Mingyi''. 1940). 陈明义 (政协港澳台侨委员会副主任) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E6%98%8E%E4%B9%89/2190164|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1994 – 1996), [[Hạ Quốc Cường]] (1996 – 1999)<ref name=":053">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/He_Guoqiang%7C258|title=Tiểu sử Hạ Quốc Cường|tác giả=|last=|first=|date=|website=Mạng Đông Nam|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 19 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Tập Cận Bình]] (1999 – 2002)<ref name=":012">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/303|title=Tiểu sử Tập Cận Bình, đương nhiệm lãnh đạo tối cao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 7 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Lư Triển Công]] (2002 – 2004)<ref name=":049">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Lu_Zhangong%7C413|title=Tiểu sử Lư Triển Công|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 4 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Hoàng Tiểu Tinh]] (2004 – 2011)<ref>{{chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Huang_Xiaojing%7C2396|title=Tiểu sử Hoàng Tiểu Tinh|publisher=China Vitae|accessdate=ngày 27 tháng 12 năm 2010}}</ref>, [[Tô Thụ Lâm]] (苏树林. 1962)<ref name=":30139">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E8%8B%8F%E6%A0%91%E6%9E%97|tựa đề=Tô Thụ Lâm (tiếng Trung Quốc: 苏树林, Bính âm Hán ngữ: ''Sū shùlín'', tiếng Latinh: ''Su Shulin''. 1962). 苏树林 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E8%8B%8F%E6%A0%91%E6%9E%97|ngày lưu trữ=ngày 13 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 13 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (2011 – 2015), [[Vu Vĩ Quốc]] (2015 – 2017)<ref name="chinavitae13">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Yu_Weiguo%7C4854|tiêu đề=Tiểu sử Vu Vĩ Quốc|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 7 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Đường Đăng Kiệt]] (2017 – nay).
 
{{multiple image
Dòng 1.536:
|footer='''Bốn vị tướng Thủ trưởng tỉnh trong giai đoạn cách mạng (1968 – 1979), đều kiêm nhiệm chức vụ [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]].'''
|align=|direction=|width=}}
Ngày 20 tháng 02 năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông được thành lập. Cơ quan tồn tại từ năm 1968 đến 1979 với việc bổ nhiệm các Thủ trưởng đặc biệt. Có tới bốn vị tướng quân trong giai đoạn này. Nhiệm kỳ có năm người: [[Hoàng Vĩnh Thắng]]<ref name=":0222">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%BB%84%E6%B0%B8%E8%83%9C/456547|title=Hoàng Vĩnh Thắng|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> (1967 – 1969), [[Lưu Hưng Nguyên]] (刘兴元. 1908 – 1990)<ref name=":30145">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E5%85%B4%E5%85%83/70972|tựa đề=Lưu Hưng Nguyên, Tướng lãnh Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc (tiếng Trung Quốc: 刘兴元, Bính âm Hán ngữ: ''Liúxìngyuán'', tiếng Latinh: ''Liu Xingyuan''. 1908 – 1990). 刘兴元 (中国人民解放军将领) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E5%85%B4%E5%85%83/70972|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1969 – 1972), [[Đinh Thịnh]] (丁盛. 1913 – 1999)<ref name=":30146">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%81%E7%9B%9B|tựa đề=Đinh Thịnh (tiếng Trung Quốc: 丁盛, Bính âm Hán ngữ: ''Dīng shèng'', tiếng Latinh: ''Ding Sheng'', hiệu Đinh Đại Đảm – 丁大膽. 1913 – 1999). 丁盛 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E4%B8%81%E7%9B%9B|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1972 – 1974), [[Triệu Tử Dương]] (1974 – 1975), [[Vi Quốc Thanh]]<ref name=":054">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%9F%A6%E5%9B%BD%E6%B8%85|title=Vi Quốc Thanh|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>. [[Triệu Tử Dương]] làm thủ trưởng trong hơn một năm, sau đó được chuyển tới Tứ Xuyên công tác, lãnh đạo quốc gia sau này. Bốn Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông còn lại đều là tướng quân, hai lãnh đạo cao cấp: Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''' [[Hoàng Vĩnh Thắng]], [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên Tổng tham mưu trưởng [[Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc]], nguyên [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]]. Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''' [[Vi Quốc Thanh]] (1913 – 1989), [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]], nguyên [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông]], nguyên Chủ nhiệm [[Tổng cục Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc]]. Trong đó, [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng]] [[Vi Quốc Thanh]] cùng [[Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Đại tướng]] [[Trần Canh]] được [[Trung Quốc]] cử sang [[Việt Nam]] những năm 1950 – 1953, làm cố vốn, phụ tá [[Hồ Chí Minh]], hỗ trợ [[Võ Nguyên Giáp]] trong [[Chiến tranh Đông Dương]], chống [[Pháp]].
 
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Quảng Đông bị bãi bỏ và Chính quyền Nhân dân tỉnh Quảng Đông được tái lập. [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] từ năm 1979 là [[Tập Trọng Huân]]<ref name=":045">{{Chú thích web|url=http://www.china.com.cn/chinese/zhuanti/208065.htm|title=Tiểu sử đồng chí Tập Trọng Huân|tác giả=|last=|first=|date=|website=China.com|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, ông đã chỉ đạo cải cách hành chính quan trọng, tạo độc lực cơ bản để Quảng Đông bứt phá.<ref>{{Chú thích web|url=http://news.sina.com.cn/c/2010-08-25/181020974306.shtml|title=Tập Trọng Huân: Tôi muốn xem Thâm Quyến phát triển|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=New Sina|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref> Năm 1978, [[Đặng Tiểu Bình]] quyết định mở cửa Trung Quốc. Tại Quảng Đông, [[Tập Trọng Huân]] đã báo cáo và thuyết phục trung ương về đẩy mạnh kinh tế [[Quảng Đông]]. Vào ngày 15 tháng 07 năm 1979, [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] và [[Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Quốc vụ viện]] quyết định giành quyền tự chủ kinh tế nhiều hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh Quảng Đông và [[Phúc Kiến]]. Vào ngày 26 tháng 08 năm 1980, cuộc họp lần thứ mười lăm của [[Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]] lần thứ năm đã thông qua việc thành lập các [[đặc khu kinh tế]] tại [[Thâm Quyến]], [[Châu Hải]] và [[Sán Đầu]] ở tỉnh [[Quảng Đông]].<ref>{{Chú thích web|url=http://news.cnr.cn/special/zgsyzgn/wmjldhn/hn1980/20160126/t20160126_521240263.shtml|title=Thành lập Đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Châu Hải, Sán Đầu|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=New China|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 19 tháng 11 năm 2019}}</ref>[[Tập tin:Xi Jinping, Xi Yuanping and Xi Zhongxun in 1958.jpg|trái|nhỏ|292x292px|[[Tập Trọng Huân]] (1913 – 2002) cùng hai con trai, [[Tập Cận Bình]] (bên trái), [[Tập Viễn Bình]] (giữa). Ảnh năm 1958.]]{{Pull quote|''"Bây giờ tôi đã nghỉ hưu, tôi phải sống ở [[Thâm Quyến]] và phục hồi sức khỏe ở [[Thâm Quyến]]. Thâm Quyến là nhà của tôi, tôi muốn xem Thâm Quyến phát triển."''||200px|[[Tập Trọng Huân]], ở tại Thâm Quyến lúc nghỉ hưu.}}[[Tập tin:Guangdong Governor Zhu Xiaodan (cropped).jpg|nhỏ|180x180px|[[Chu Tiểu Đan]], [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông|Tỉnh trưởng Quảng Đông]] 2011 – 2016.]]
[[Tập Trọng Huân]] từng là Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], ông thanh trừng trong [[Đại Cách mạng Văn hóa vô sản]], ngược đãi gần 15 năm từ 1965 – 1978. Đến năm 1978 ông mới được khôi phục, điều tới làm Lãnh đạo Quảng Đông. Ông đã tạo ra cách mạng kinh tế, phát triển Quảng Đông mạnh mẽ. Những cống hiến mà ông đóng góp là vô cùng đặc sắc và quan trọng cho Trung Quốc thế kỷ mới<ref>Chính trị Trung Hoa Tập I, Tỉnh trưởng, tiểu mục ''Tập Trọng Huân''. Vũ Nguyên (2020)</ref>. Sau đó, ông là [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc|Phó Ủy viên trưởng thứ nhất Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]]. Dù trước hay sau những năm bị thành trừng, ông đều là Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''. Một người con trai của ông là [[Tập Cận Bình]], đương nhiệm [[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], lãnh đạo tối cao thứ sáu của [[Trung Quốc]].
 
Từ năm 1981 đến nay, có tám [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] kế nhiệm [[Tập Trọng Huân]], thường là chức vụ cuối cùng trước khi nghỉ hưu (không điều chuyển hay thăng chức), bốn người Quảng Đông. Ngoại trừ lãnh đạo đặc biệt [[Tập Trọng Huân]], chưa có [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông|Tỉnh trưởng Quảng Đông]] nào trong những năm này trở thành [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông|Bí thư Quảng Đông]], khi mà [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Đông|Bí thư Quảng Đông]] trở thành một chức vụ quan trọng, Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]], hàm Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Một trong các nhiệm vụ quan trọng của [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông]] là chỉ đạo phát triển kinh tế tỉnh. Nhiệm kỳ có [[Lưu Điền Phu]] (刘田夫. 1908 – 2002)<ref name=":30147">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E7%94%B0%E5%A4%AB|tựa đề=Lưu Điền Phu (tiếng Trung Quốc: 刘田夫, Bính âm Hán ngữ: ''Liú tiánfū'', tiếng Latinh: ''Liu Tianfu''. 1908 – 2002). 刘田夫 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%88%98%E7%94%B0%E5%A4%AB|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1981 – 1983), [[Lương Linh Quang]] (梁灵光. 1916 – 2006)<ref name=":30148">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%A2%81%E7%81%B5%E5%85%89|tựa đề=Lương Linh Quang (tiếng Trung Quốc: 梁灵光, Bính âm Hán ngữ: ''Liáng língguāng'', tiếng Latinh: ''Liang Lingguang''. 1916 – 2006). 梁灵光 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%A2%81%E7%81%B5%E5%85%89|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1983 – 1985), [[Diệp Tuyến Bình]] (叶选平. 1924 – 2019)<ref name=":30149">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8F%B6%E9%80%89%E5%B9%B3|tựa đề=Diệp Tuyến Bình (tiếng Trung Quốc: 叶选平, Bính âm Hán ngữ: ''Yèxuǎnpíng'', tiếng Latinh: ''Ye Xuanping''. 1924 – 2019). 叶选平 ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%8F%B6%E9%80%89%E5%B9%B3|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1985 – 1991), [[Chu Sâm Lâm]] (朱森林. 1930)<ref name=":30150">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9C%B1%E6%A3%AE%E6%9E%97/13351616|tựa đề=Chu Sâm Lâm, nguyên Tỉnh trưởng, Chủ nhiệm Thường vụ Nhân Đại tỉnh Quảng Đông (tiếng Trung Quốc: 朱森林, Bính âm Hán ngữ: ''Zhū sēnlín'', tiếng Latinh: ''Zhu Senlin''. 1930). 朱森林 (原广东省人大常委会主任、省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E6%9C%B1%E6%A3%AE%E6%9E%97/13351616|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020|w1ebsite=}}</ref> giai đoạn (1991 – 1996), [[Lô Thụy Hoa]] (卢瑞华. 1938)<ref name=":30151">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%A2%E7%91%9E%E5%8D%8E/69603|tựa đề=Lô Thụy Hoa, nguyên Tỉnh trưởng Quảng Đông (tiếng Trung Quốc: 卢瑞华, Bính âm Hán ngữ: ''Lúruìhuá'', tiếng Latinh: ''Lu Ruihua''. 1938). 卢瑞华 (广东省前省长) ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike.Baidu – Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://baike.baidu.com/item/%E5%8D%A2%E7%91%9E%E5%8D%8E/69603|ngày lưu trữ=ngày 24 tháng 1 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 24 tháng 1 năm 2020}}</ref> giai đoạn (1996 – 2003), [[Hoàng Hoa Hoa]] (2003 – 2011)<ref name=":035">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Huang_Huahua%7C702|title=Tiểu sử đồng chí Hoàng Hoa Hoa|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Chu Tiểu Đan]] (2011 – 2016)<ref name=":025">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhu_Xiaodan|title=Tiểu sử đồng chí Chu Tiểu Đan|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>. Trong đó [[Diệp Tuyến Bình]] là con trai cả của cựu lãnh đạo [[Diệp Kiếm Anh]].
 
==== Quý Châu ====
Dòng 1.547:
[[Quý Châu]] là tỉnh nằm ở phía Tây Nam Trung Quốc. [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu]] đặt trụ ở tại thành phố tỉnh lỵ [[Quý Dương]]. Đương nhiệm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu]] là [[Kham Di Cầm]], một người phụ nữ [[Người Bạch]], Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]]. Bà là nữ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân đầu tiên của Quý Châu trong lịch sử.
[[Tập tin:Zhao Kezhi (cropped).jpg|nhỏ|224x224px|[[Triệu Khắc Chí]] (1953), [[Ủy viên Quốc vụ]], Bộ trưởng [[Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Bộ Công an]], Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu (2010 – 2012).]]
Vào tháng 12 năm 1949, Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu chính thức được thành lập. Người được bổ nhiệm làm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu giai đoạn 1949 – 1954 là [[Dương Dũng]]<ref name=":022">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%A8%E5%8B%87/1805|title=Tiểu sử đồng chí Thượng tướng Dương Dũng|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 16 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], từng giữ vị trí Bí thư [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], Phó Tham mưu trưởng [[Bộ Tổng tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] và Tư lệnh [[Quân khu Bắc Kinh]] sau khi chuyển khỏi Quý Châu. Ông là Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''.
 
Vào tháng 02 năm 1955, cơ quan được đổi tên thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Quý Châu, giai đoạn 1955 – 1967. Các Tỉnh trưởng giai đoạn này là [[Triệu Thọ Sơn|Chu Lâm]] (1955 – 1965),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.rh.gov.cn/ljrh/rhrw/202003/t20200312_55027516.html|tựa đề=周林 [Chu Lâm]|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 8 tháng 9 năm 2018|website=Chính phủ thành phố Nhân Hoài|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://www.rh.gov.cn/ljrh/rhrw/202003/t20200312_55027516.html|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Lý Lập (sinh năm 1908)|Lý Lập]] (1965 – 1967).<ref>{{Chú thích web|url=http://news.sina.com.cn/c/2006-02-06/01048128852s.shtml|tựa đề=贵州原省长李立在京病逝 [Nguyên Tỉnh trưởng Quý Châu Lý Lập qua đời]|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 6 tháng 2 năm 2006|website=News Sina|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://news.sina.com.cn/c/2006-02-06/01048128852s.shtml|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> Sau đó [[Lý Tái Hàm]]<ref>{{Chú thích web|url=http://mjlsh.usc.cuhk.edu.hk/Book.aspx?cid=4&tid=2390|tựa đề=文革中的贵州省公安厅 [Sảnh Công an tỉnh Quý Châu thời Cách mạng Văn hóa]|tác giả=Yến Lạc Bân (晏乐斌)|họ=|tên=|ngày=|website=Trung tâm Trung văn, Đại học Trung văn Hương Cảng|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://mjlsh.usc.cuhk.edu.hk/Book.aspx?cid=4&tid=2390|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> là Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Quý Châu từ năm 1967 đến 1971. Sau đó là [[Lam Diệc Nông]] (1972 – 1973),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.library.hn.cn/hxrw/xdrw/jfj/lanyinong.htm|tựa đề=蓝亦农|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Thư viện Hồ Nam|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Lạc Diệc Nông|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://www.library.hn.cn/hxrw/xdrw/jfj/lanyinong.htm|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Lỗ Thụy Lâm]] (1973 – 1977),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.crt.com.cn/news2007/news/GCTC/10102611438I117J1GGIFB9AD19J1FF.html|tựa đề=鲁瑞林同志的题词|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 26 tháng 10 năm 2010|website=CRT|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Chữ khắc của đồng chí Lỗ Thụy Lâm|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://www.crt.com.cn/news2007/news/GCTC/10102611438I117J1GGIFB9AD19J1FF.html|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Mã Lực (sinh năm 1916)|Mã Lực]] (1977 – 1979).<ref>{{Chú thích web|url=https://www.okdg.cn/info/401|tựa đề=马力 [公元1916年-1979年]|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Okdg|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Mã Lực|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://www.okdg.cn/info/401|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref>
 
Vào tháng 01 năm 1980, Ủy ban Cách mạng tỉnh Quý Châu đã bị bãi bỏ và Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu được tái lập. Các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu]] có [[Tô Cương]] (1980 – 1983),<ref>{{Chú thích web|url=http://news.xinhuanet.com/newscenter/2002-09/30/content_581409.htm|tựa đề=苏钢同志逝世|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 30 tháng 9 năm 2002|website=Tân Hoa xã|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Tô Cương đồng chí qua đời|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20090913042948/http://news.xinhuanet.com/newscenter/2002-09/30/content_581409.htm|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Vương Triều Văn]] (1983 – 1993),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.guizhoudoctor.com/Info.aspx?ModelId=1&Id=5565|tựa đề=老省长王朝文|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 14 tháng 12 năm 2006|website=Tiến sĩ Quý Châu|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Lão tỉnh Vương Triều Văn|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20120615140756/http://www.guizhoudoctor.com/Info.aspx?ModelId=1&Id=5565ngày 30 tháng 9 năm 2020|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Trần Sĩ Năng]] (1993 – 1996),<ref>{{Chú thích web|url=https://www.accweb.cn/m/adviser_show_3.html|tựa đề=陈士能|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=AccW|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Trần Sĩ Năng|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/https://www.accweb.cn/m/adviser_show_3.html|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Ngô Diệc Hiệp]] (1996 – 1998),<ref>{{Chú thích web|url=http://www.people.com.cn/english/9809/24/target/newfiles/D101.html|tựa đề=吴亦侠同志逝世|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Báo Nhân dân|series=|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Đồng chí Ngô Diệc Hiệp qua đời|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://www.people.com.cn/english/9809/24/target/newfiles/D101.html|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> [[Tiền Vận Lục]] (1998 – 2001)<ref name=":064">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Qian_Yunlu%7C277|title=Tiểu sử đồng chí Tiền Vận Lực|tác giả=|last=|first=|date=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Thạch Tú Thi]] (2001 – 2006)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.coalchina.org.cn/page/info.jsp?id=32662|tựa đề=1995年9月15日 国务院副秘书长石秀诗主持会议|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 15 tháng 9 năm 2010|website=Than Trung Quốc|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Phó Tổng thư ký Quốc vụ viện Thạch Tú Nhi chủ trì hội nghị 1995|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20171107031306/http://www.coalchina.org.cn/page/info.jsp?id=32662|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> hay [[Lâm Thụ Sâm]] (2006 – 2010).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.gov.cn/gjjg/2006-07/04/content_326603.htm|tựa đề=林树森|tác giả=|họ=|tên=|ngày=ngày 4 tháng 7 năm 2006|website=Quốc vụ viện|ngôn ngữ=tiếng Trung Quốc|dịch tựa đề=Lâm Thụ Sâm|url lưu trữ=https://web.archive.org/save/http://www.gov.cn/gjjg/2006-07/04/content_326603.htm|ngày lưu trữ=ngày 30 tháng 9 năm 2020|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 30 tháng 9 năm 2020}}</ref> Các Thủ trưởng giai đoạn từ năm 2010 đến nay, có [[Triệu Khắc Chí]] (2010 – 2012)<ref name=":043">{{Chú thích web|url=http://chinavitae.com/biography/Zhao_Kezhi%7C4457|title=Tiểu sử đồng chí Triệu Khắc Chí|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Trần Mẫn Nhĩ]] (2012 – 2015)<ref name=":033">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Chen_Miner|title=Tiểu sử đồng chí Trần Mẫn Nhĩ|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 15 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Tôn Chí Cương]] (2015 – 2017)<ref name=":023">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Sun_Zhigang|title=Tiểu sử đồng chí Tôn Chí Cương|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 15 tháng 11 năm 2019}}</ref> và [[Kham Di Cầm]] (2017 – nay). Triệu Khắc Chí là đương nhiệm Bí thư Đảng ủy, Bộ trưởng [[Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], cho thấy việc điều chỉnh chức vụ ở Trung Quốc có điểm khác biệt so với các nước khác, gồm cả phương Tây và [[Việt Nam]]. Ở các nước như [[Hoa Kỳ]], [[Anh]], [[Pháp]], chức vụ Thủ trưởng Cảnh sát được bổ nhiệm cho các cảnh sát chuyên ngành. Ở Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan công an được bổ nhiệm cho các công an, tốt nghiệp chuyên ngành, công tác nhiều năm trong lĩnh vực an ninh. [[Triệu Khắc Chí]] trước đó không tốt nghiệp hay công tác trong ngành công an nhưng được chuyển từ vị trí [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hà Bắc]] sang làm Bộ trưởng [[Bộ Công an Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]], cho thấy việc sử dụng linh hoạt của Trung Quốc. Ông là [[Ủy viên Quốc vụ]], chức vụ cấp '''Phó Quốc gia'''.
 
Năm 2010, [[Triệu Khắc Chí]], [[Trần Mẫn Nhĩ]], [[Tôn Chí Cương]], [[Kham Di Cầm]] đều là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]. [[Tôn Chí Cương]], đương nhiệm là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quý Châu]] và [[Trần Mẫn Nhĩ]], Ủy viên [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 19 (2017-2022)]], [[Bí thư Thành ủy thành phố Trùng Khánh]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''. Trần Mẫn Nhĩ cũng là cán bộ cao cấp nhất từng giữ vị trí [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu]].
Dòng 1.603:
Vào tháng 01 năm 1950, Ủy ban Chính trị và Quân sự Nhân dân tỉnh Thanh Hải cũ được tổ chức lại để thành lập Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải. Từ 1950 đến 1955 có ba Chủ tịch gồm [[Triệu Thọ Sơn]] (1950 – 1952), [[Trương Trọng Lương]] (1952 – 1954), [[Vương Thủ Đạo|Tôn Tác Tân]] (1954 – 1955). Vào tháng 01 năm 1955, cơ quan được đổi tên thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Thanh Hải. Các vị Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân gồm [[Lưu Tử Hậu|Tôn Tác Tân]] (1955 – 1958), [[Tôn Quân Nhất]], (1955), [[Viên Nhiệm Viễn]] (1958 – 1962), [[Vương Chiêu]] (1962 – 1967).
 
Tháng 08 năm 1967, cơ được đổi thành Ủy ban Cách mạng tỉnh Thanh Hải, [[Lưu Tử Hậu|Lưu Hiện Quyền]] làm Thủ trưởng 10 năm (1967 – 1977), tiếp theo là [[Đàm Khải Long]] (1977 – 1979). Tháng 08 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Thanh Hải bị bãi bỏ và Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải được tái lập. [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải]] từ đó đến nay gồm [[Trương Quốc Thanh (Sinh năm 1912)|Trương Quốc Thanh]] (1979 – 1982), [[Hoàng Tĩnh Ba]] (1982 – 1985), [[Tống Thụy Tường]] (1985 – 1989), [[Kim Cơ Bằng]] (1989 – 1992), [[Điền Thành Bình]] (1992 – 1997)<ref name=":12">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Tian_Chengping%7C287|title=Tiểu sử đồng chí Điền Thanh Bình|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Baike Baidu|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 30 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Bạch Ân Bồi]] (1997 – 1999), [[Dương Truyền Đường]] (2003 – 2004). Từ năm 1999 đến nay, trong số các Tỉnh trưởng [[Thanh Hải]] có tới sáu Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]] [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX|khóa XIX]]<ref name=":1"/> đang công tác chưa về hưu, gồm [[Triệu Lạc Tế]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhao_Leji%7C326|title=Tiểu sử đồng chí Triệu Lạc Tế|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 13 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Tống Tú Nham]] (nữ), [[Lạc Huệ Ninh]]<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Luo_Huining|title=Tiểu sử đồng chí Lạc Huệ Ninh|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate =Ngày 12 tháng 11 năm 2019}}</ref>, hiện là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây]], [[Hác Bằng]], hiện là Bí thư Đảng ủy, Chủ nhiệm [[Ủy ban Giám sát và Quản lý Tài sản Nhà nước Trung Quốc]], [[Vương Kiến Quân]]<ref name="chinavitae">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Wang_Jianjun%7C4470|tiêu đề=Tiểu sử đồng chí Vương Kiến Quân|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|nhà xuất bản=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=Ngày 13 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hải]] và [[Lưu Ninh]], đương nhiệm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải]].
[[Tập tin:Qinghai (Chinese characters).svg|liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp_tin:Qinghai_(Chinese_characters).svg|thế=|nhỏ|178x178px|Thanh Hải]]Lịch sử Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải chỉ có một vị lãnh đạo quốc gia từng giữ vị trí Thủ trưởng tỉnh, đó là [[Triệu Lạc Tế]] (1957 -), Ủy viên [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc]] khóa XIX (lãnh đạo thứ sáu), [[Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên Trưởng [[Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], nguyên Bí thư [[Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]]. Ông là người trẻ nhất trong số bảy lãnh đạo quốc gia hiện tại, từng là [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải]], giai đoạn (1999 – 2003), khi chỉ mới 42 tuổi. Ông sinh ra ở [[Tây Ninh, Thanh Hải]]. [[Triệu Lạc Tế]] là một trong những phụ tá của [[Tập Cận Bình]], hiện đang là '''Lãnh đạo Quốc gia''' vị trí thứ sáu [[Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa]], người trẻ nhất trong số bảy Lãnh đạo Quốc gia hiện tại.
 
Dòng 1.618:
Ngày 01 tháng 05 năm 1968, Ủy ban Cách mạng tỉnh Thiểm Tây được thành lập tại Tây An. [[Lý Thụy Sơn]] lại được bầu làm Chủ nhiệm (1968 – 1978), và [[Vương Nhiệm Trọng]] (1978 – 1979). Tính đến nay, [[Vương Nhiệm Trọng]] là cán bộ cao cấp nhất về sau từng giữ vị trí Tỉnh trưởng Thiểm Tây, từng là [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], Bí thư [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], Trưởng [[Ban Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc]], [[Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc]], [[Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia'''.
 
Vào tháng 12 năm 1979, cuộc họp thứ năm của Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Thiểm Tây đã quyết định Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây, theo nghị định Trung ương, bầu Tỉnh trưởng, Phó Tỉnh trưởng. Từ đó đến nay, các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây]] có [[Vu Minh Đào]] (1979 – 1983), [[Lý Khánh Vĩ]] (1983 – 1986), [[Trương Bột Hưng]] (1986 – 1987), [[Hầu Tông Tân]] (1987 – 1990), [[Bạch Thanh Tài]] (1990 – 1994), [[Trình An Đông]] (1994 – 2002), [[Giả Trị Bang]] (2002 – 2004)<ref name=":06">{{Chú thích web|url=http://politics.people.com.cn/GB/shizheng/252/9667/9683/3916185.html|title=Tiểu sử đồng chí Giả Trị Bang|tác giả=|last=|first=|date=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Trần Đức Minh]] (2004 – 2006), [[Viên Thuần Thanh]] (2006 – 2010)<ref name=":05">{{Chú thích web|url=http://cpc.people.com.cn/GB/64162/123659/123810/7320356.html|title=Tiểu sử đồng chí Viên Thuần Thanh|tác giả=|last=|first=|date=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Triệu Chính Vĩnh]] (2010 – 2012)<ref name=":042">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Zhao_Zhengyong%7C2414|title=Tiểu sử đồng chí Triệu Chính VĨnh|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>. Trong thời gian từ 2014 đến 2019, đã có điều tra về vụ việc xây dựng bất hợp phát tại [[Tần Lĩnh]], Thiểm Tây, Triệu Chính Vĩnh bị [[Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương]] và [[Uỷ ban Giám sát Nhà nước Trung Quốc|Ủy ban Giám sát Nhà nước]] bắt giữ để điều tra do vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng.<ref>{{chú thích web|url=https://www.tienphong.vn/the-gioi/cuu-bi-thu-tinh-thiem-tay-bi-bat-vi-tham-nhung-1368166.tpo|tiêu đề=Trung Quốc điều tra cựu Bí thư Tỉnh ủy Thiểm Tây do vi phạm kỷ luật|author=|ngày=2019-01-17|ngôn ngữ=|nơi xuất bản=Báo Tiền Phong điện tử|ngày truy cập=2019-01-23}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://cadn.com.vn/news/92_201272_-con-ho-moi-nhat-.aspx|tiêu đề=“Con hổ” mới nhất!|author=|ngày=2019-01-18|ngôn ngữ=|nơi xuất bản=Báo Công an nhân dân|ngày truy cập=2019-01-23}}</ref>
 
Gần đây có [[Lâu Cần Kiệm]]<ref name=":032">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Lou_Qinjian%7C4171|title=Tiểu sử đồng chí Lâu Cần Kiệm|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, hiện đang là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Giang Tô]], [[Hồ Hòa Bình (chính khách)|Hồ Hòa Bình]], hiện là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thiểm Tây]] và đương nhiệm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây]] [[Lưu Quốc Trung]]. Cả ba đều là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]].<ref name=":1"/>
 
=== Tứ Xuyên ===
Dòng 1.735:
[[Tập tin:Chengeng.jpg|trái|nhỏ|241x241px|[[Trần Canh]] (1903 – 1961), [[Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]], nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam (1950 – 1955).]]
[[Tập tin:Chen Geng 1950.jpg|nhỏ|171x171px|Trần Canh bàn kế hoạch quân sự với Chủ tịch [[Hồ Chí Minh]], năm 1950]]
[[Vân Nam]] là một trong 33 đơn vị hành chính của [[Trung Quốc]], nằm ở phía Đông Nam, tiếp biên giới [[Việt Nam]], [[Lào]] và [[Myanmar]]. Vào tháng 10 năm 1950, Ủy ban Kiểm soát Quân sự thành phố [[Côn Minh]] được Trung ương ra quyết định trù bị để tích hợp thành lập cơ quan hành chính của tỉnh Vân Nam, đó là [[Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam]]. Thủ trưởng hành chính tỉnh trong giai đoạn 1950 – 1955 giữ chức vụ gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam, và lãnh đạo đó là [[Trần Canh]], [[Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] (một trong mười vị đại tướng Trung Quốc). Trong những năm ở Vân Nam, ông đã nhiều lần chuyển sang Việt Nam làm cố vấn, giúp đỡ Việt Nam trong cuộc [[Chiến tranh Đông Dương]] chống Pháp. Trần Canh là người được [[Mao Trạch Đông]] hết sức tin cậy, từng giữ chức vụ Phó Tổng Tham mưu trưởng [[Bộ Tổng tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Bộ Tổng tham mưu Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc]], mất sớm năm 1961.<ref name=":04">{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E9%99%88%E8%B5%93/116047|title=Tiểu sử đồng chí Trần Canh|tác giả=|last=|first=|date=|website=Baike Baidu|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 15 tháng 11 năm 2019}}</ref>
 
Đầu năm 1955, Chỉnh phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam được chuyển tên thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Vân Nam. Vào tháng 04 năm 1955, Phiên họp thứ hai của Đại hội Đại biểu Nhân dân đầu tiên của tỉnh Vân Nam đã bầu ra Ủy ban Nhân dân tỉnh Vân Nam. Giai đoạn này, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Vân Nam có bốn vị, đó là [[Triệu Thọ Sơn|Quách Ảnh Thu]] (1955 – 1958), [[Triệu Bá Bình|Vu Nhất Xuyên]] (1958 – 1964), [[Lý Khải Minh|Lưu Minh Huy]] (1964 – 1965), [[Lưu Duy Tân]] (1965 – 1967).
Dòng 1.744:
 
==== Từ 1979 ====
Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Vân Nam bị bãi bỏ và Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam được thành lập trở lại, trở thành cơ quan hành chính tỉnh Vân Nam cho đến nay. Các [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam]] đến nay như [[Lưu Minh Huy]] (1979 – 1983), [[Phổ Triều Trú]] (1983 – 1985), [[Hòa Chí Cường]] (1985 – 1998), [[Lý Gia Đình]] (1998 – 2001), [[Từ Vinh Khải]] (2001 – 2006), [[Tần Quang Vinh]] (2006 – 2011), [[Lý Kỉ Hằng]] (2011 – 2014)<ref name=":03">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Jiheng%7C2076|title=Tiểu sử đồng chí Lý Kỉ Hằng|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Trần Hào (chính khách)|Trần Hào]] (2014 – 2016), [[Nguyễn Thành Phát]] (2016 – nay). Gần đây có [[Lý Kỉ Hằng]] là [[Bí thư Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ]], [[Trần Hào (chính khách)|Trần Hào]]<ref name=":062">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Chen_Hao%7C5129|title=Tiểu sử đồng chí Trần Hào|tác giả=|last=|first=|date=|website=Đảng Cộng sản Trung Quốc|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 11 năm 2019}}</ref> là [[Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Vân Nam]] và đương nhiệm [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam]] hiện nay là [[Nguyễn Thành Phát]]. Cả ba người này đều đang là Ủy viên [[Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]].<ref name=":1">{{Chú thích web|url=http://www.xinhuanet.com//english/2017-10/24/c_136702936.htm|title=Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX|last=|first=|date=|website=Xinhua.net|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 15 tháng 10 năm 2019}}</ref>
[[Tập tin:云南省人民政府01.jpg|nhỏ|176x176px|Trụ sở Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam.]]
Từ năm 1950 đến nay, Vân Nam có tổng cộng 19 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Tỉnh không có lãnh đạo quốc gia nào từng giữ vị trí này. Ở Vân Nam, đã xảy ra một vụ án phức tạp và nghiêm trọng năm 2001, liên quan đến tội tham nhũng, nhận hối lộ của [[Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam]] [[Lý Gia Đình]]. Vụ án được điều tra, xét xử nghiêm khắc và kết quả là [[Lý Gia Đình]] nhận án tử hình năm 2001. Vợ ông tự tử và con trai ông phải nhận án tù 15 năm.<ref>{{Chú thích web|url=http://cstc.cand.com.vn/Ho-so-interpol-cstc/Vi-sao-cuu-Tinh-truong-Van-Nam-bi-ket-an-tu-hinh-383385/|title=Vì sao Tỉnh trưởng Vân Nam bị kết án tử hình?|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Cảnh sát Toàn cầu|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 15 tháng 11 năm 2019}}</ref>
Dòng 1.812:
==== Sau 1980 ====
[[Tập tin:EAG2009 closing11.JPG|nhỏ|195x195px|[[Hoàng Hưng Quốc]] tại [[Đại hội Thể thao Đông Á]] [[Đại hội thể thao Đông Á 2009|2009]].]]
Vào ngày 30 tháng 06 năm 1980, Ủy ban Cách mạng thành phố Thiên Tân được giải thể, [[Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân]] tái lập cho đến ngày nay. Nhiệm vụ các các Thị trưởng tập trung vào phát triển kinh tế thành phố. Năm [[1984]], sau vài năm kể từ Trung Quốc mở cửa, Thiên Tân vượt qua thiên tai 1976, quay lại tốc độ phát triển, là một trong 14 thành phố duyên hải, tuy nhiên tốc độ thấp hơn 13 thành phố còn lại. Cùng năm, [[Khu khai phát kỹ thuật Kinh tế Thiên Tân]] được thành lập. Năm 1994, Thiên Tân khai mở chiến lược công nghiệp ven biển ở [[Cảng Thiên Tân]] và quận [[Tân Hải, Thiên Tân|Tân Hải]]<ref>{{Chú thích web|url=http://politics.people.com.cn/GB/1026/4679686.html|tựa đề=Trung tâm kinh tế phương Bắc – Thiên Tân ''(tiếng Trung)''|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Mạng Nhân dân|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 31 tháng 12 năm 2019}}</ref>. Ngày 22 [[Tháng ba|tháng 03]] năm [[2006]], [[Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Quốc vụ viện]] đã xác định vị thế của Thiên Tân là thành phố cảng quốc tế, trung tâm kinh tế phương Bắc, thành phố sinh thái<ref>Nhật Báo Bắc Kinh (2006), ''Trung tâm kinh tế Thiên Tân, không còn cạnh tranh vị thế.''</ref>. Năm 2008, [[Đường sắt liên thành phố Bắc Kinh – Thiên Tân]], cao tốc tốc độ 350 [[Kilômét trên giờ|km/h]] được xây dựng đi vào hoạt động. Cùng năm, Thiên Tân là một phần tổ chức [[Thế vận hội Mùa hè 2008]]. Năm 2014, Thiên Tân cùng Bắc Kinh và Hà Bắc liên kết chính sách khoa học quốc gia, thành phố tập trung nghiên cứu Sản xuất cơ sở, Trung tâm vận chuyển quốc tế phương Bắc, Sáng tạo đổi mới tài chính và Cải cách mở cửa. Cùng năm, [[Dự án chuyển nước Nam – Bắc]] hoàn thành, chuyển nước qua Thiên Tân. Năm 2015, [[Vụ nổ tại Thiên Tân 2015]] diễn ra, khiến 173 người chết<ref>{{Chú thích web|url=https://web.archive.org/web/20180718135259/https://www.bbc.co.uk/news/world-asia-china-33896292|tựa đề=China blasts: Tianjin port city rocked by explosions|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=BBC|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 31 tháng 12 năm 2019}}</ref>. Các [[Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân]] từ 1979 đến 2020 là [[Hồ Khải Lập]] (1980 – 1982), [[Lý Thụy Hoàn]] (1982 – 1989)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E6%9D%8E%E7%91%9E%E7%8E%AF|tựa đề=Lý Thụy Hoàn|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 14 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Nhiếp Bích Sơ]] (1989 – 1993)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Nie_Bichu/summary|tựa đề=Tiểu sử đồng chí Nhiếp Bỉnh Sơ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 14 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Trương Lập Xương]] (1993 – 1998), [[Lý Thịnh Lâm]] (1998 – 2002), [[Đới Tương Long]] (2002 – 2007)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Dai_Xianglong%7C80|tựa đề=Tiểu sử đồng chí Đới Tương Long|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 14 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Hoàng Hưng Quốc]] (2007 – 2016)<ref name=":026">{{Chú thích web|url=http://renshi.people.com.cn/n1/2017/1231/c139617-29737843.html|title=Tiểu sử đồng chí Hoàng Hưng Quốc|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 14 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Vương Đông Phong]] (2016 – 2017)<ref>{{Chú thích web|url=http://chinavitae.com/biography/Wang_Dongfeng%7C4876|tựa đề=Tiểu sử đồng chí Vương Đông Phong|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=China Vitae|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 14 tháng 12 năm 2019}}</ref> và [[Trương Quốc Thanh]] (2018 – nay).
[[Tập tin:Li Ruihuan.png|trái|nhỏ|[[Lý Thụy Hoàn]] (1934), '''Lãnh đạo Quốc gia''' [[Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc|Chủ tịch Chính Hiệp]] (1993 – 2003).]]
[[Tập tin:天津滨海新区泰达金融街.jpg|nhỏ|188x188px|[[Khu Khai phát kỹ thuật Kinh tế Thiên Tân]]]]
Dòng 1.853:
 
[[Tập tin:楊靜仁.jpg|nhỏ|299x299px|[[Dương Tĩnh Nhân]] (1908 – 2001), [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Phó Tổng lý Quốc vụ viện]], Lãnh đạo cấp '''Phó Quốc gia''', [[Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ|Chủ tịch Hồi Ninh Hạ]] (1960 – 1968).]]
[[Ninh Hạ]] là một tỉnh thuộc [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] khi nước độc lập năm 1949. Từ năm 1954 đến 1958, [[Ninh Hạ]] được sáp nhập vào [[Cam Túc]]. Vào năm 1958, [[Ninh Hạ]] được tách ra và chuyển đổi thành Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ. Quyết định này được đưa ra do người Hồi là một trong những dân tộc thiểu số lớn nhất ở Trung Hoa, và tập trung nhiều ở Ninh Hạ, tuy nhiên người Hồi vẫn chỉ chiếm thiểu số trong dân số Ninh Hạ. Theo số liệu năm 2010, người Hồi chiếm 38% dân số Ninh Hạ, và người Hán chiếm 62%. Hán chiếm Năm 2018, Ninh Hạ là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi về số dân, đứng thứ hai mươi chín về kinh tế Trung Quốc với 6,8 triệu dân, tương đương với [[El Salvador]] và GDP danh nghĩa đạt 232,7 tỉ NDT (36,9 tỉ USD) tương ứng với [[Latvia]]<ref name=":7">{{Chú thích web|url=http://databank.worldbank.org/data/download/GDP.pdf|title=GDP thế giới năm 2018|tác giả=|last=|first=|date=|website=Ngân hàng Thế giới|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=ngày 10 tháng 10 năm 2019}}</ref>. Ninh Hạ có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười lăm đạt 54.094 NDT (tương ứng 8.175 USD).
 
==== Thời kỳ đầu ====
Dòng 1.866:
 
==== Từ 1979 ====
{{thể loại Commons|Hui people|Người Hồi}}Từ năm 1979, [[Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ]] được thành lập. Giai đoạn 1979 – 2020, [[Ninh Hạ|Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ]] có bảy [[Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ]], hai người phụ nữ, bao gồm [[Mã Tín]] (1980 – 1983), [[Hắc Bá Lý]] (1983 – 1986), [[Bạch Lập Thầm]] (1986 – 1997), [[Mã Khải Trí]] (1997 – 2007)<ref name=":0410">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Ma_Qizhi%7C272|title=Tiểu sử đồng chí Mã Khai Trí|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Vương Chính Vĩ]] (2007 – 2013)<ref>{{Chú thích web|url=https://baike.baidu.com/item/%E7%8E%8B%E6%AD%A3%E4%BC%9F|tựa đề=Vương Chính Vĩ (王正伟)|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=Bách khoa toàn thư Trung Quốc|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=ngày 9 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Lưu Tuệ]] (2013 – 2016)<ref name=":069">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Liu_Hui|title=Tiểu sử đồng chí Lưu Tuệ|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 29 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Hàm Huy]] (2016 – nay).
{| class="wikitable"style="font-size:90%; margin:auto;"
!STT
Dòng 2.099:
 
==== Từ 1979 ====
Vào tháng 12 năm 1979, [[Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]] đã được tổ chức lại. Từ đó đến nay, các [[Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây]] là [[Diễm Ứng Cơ]], [[Vi Thuần Thúc]], [[Thành Khắc Kiệt]], [[Lý Triệu Chước]]<ref name=":048">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Li_Zhaozhuo%7C266|title=Tiểu sử đồng chí Lý Triệu Chước|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 25 tháng 10 năm 2019}}</ref>, [[Lục Binh]]<ref name=":038">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Lu_Bing%7C1632|title=Tiểu sử đồng chí Lục Bình|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 29 tháng 11 năm 2019}}</ref>, [[Mã Biểu]]<ref name=":067">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Ma_Biao%7C4072|title=Tiểu sử đồng chí Mã Biểu|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 29 tháng 11 năm 2019}}</ref> và [[Trần Vũ (chính khách)|Trần Vũ]].
{| class="wikitable"style="font-size:90%; margin:auto;"
!STT
Dòng 2.283:
 
==== Từ 1979 ====
Năm 1979, [[Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng]] được thành lập. Phương hướng của [[Khu tự trị Tây Tạng|Tây Tạng]] được xác định rõ ràng. [[Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng|Chính phủ Nhân dân]] được lãnh đạo bởi Chủ tịch, người Tạng, phụ trách quản lý hành chính, phát triển kinh tế – xã hội khu vực, vị trí thứ hai. Lãnh đạo cao nhất khu là [[Bí thư Tỉnh ủy (Trung Quốc)|Bí thư Khu ủy]], chỉ đạo đường lối, phương hướng chung của [[Khu tự trị Tây Tạng|Tây Tạng]], thường là [[người Hán]]. [[Khu tự trị Tây Tạng|Tây Tạng]] giai đoạn 1979 – 2020 có 10 [[Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng]], là [[Sanggyai Yexe]] (1979 – 1981), [[Ngapoi Ngawang Jigme]] quay trở về công tác (1981 – 1983), [[Doje Cedain]] (1983 – 1985), [[Doje Cering]] (1985 – 1990), [[Gyaincain Norbu (chính khách)|Gyaincain Norbu]] (1990 – 1998), [[Legqog]] (1998 – 2003)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Legqog_%7C432|title=Tiểu sử Legqog|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate =Ngày 12 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Qiangba Puncog]] (2003 – 2010)<ref name=":0411">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Qiangba_Puncog|title=Tiểu sử Qiangba Puncog|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 12 tháng 12 năm 2019}}</ref>,[[Padma Choling]] (2010 – 2013)<ref>{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Padma_Choling|title=Tiểu sử Padma Choling|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate =Ngày 12 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Losang Jamcan]] (2013 – 2017)<ref name=":0610">{{Chú thích web|url=http://www.chinavitae.com/biography/Losang_Jamcan%7C4429|title=Tiểu sử Losang Jamcan|tác giả=|last=|first=|date=|website=China Vitae|archive-url=|archive-date=|dead-url-status=|accessdate=Ngày 12 tháng 12 năm 2019}}</ref>, [[Che Dalha]] (2017 – nay).
{| class="wikitable"style="font-size:90%; margin:auto;"
!STT