Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Saisiyat”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
'''Người Saisiyat''' ([[tiếng Trung]]: 賽夏, [[bính âm]]: Sàixià, nghĩa từ: "người thật"), cũng được đánh vần là '''Saisiat''', là một [[sắc tộc]] [[người bản địa]] ở [[Đài Loan]].
 
Vào năm 2000 dân số người Saisiyat đạt 5.311, chiếm khoảng 1,3% tổng dân số [[người bản địa|bản xứ]] [[Đài Loan]] <ref name= DGBAS>Directorate General of Budget, Accounting and Statistics, Executive Yuan, R.O.C. (DGBAS). National Statistics, Republic of China (Taiwan). [http://eng.stat.gov.tw/public/Data/511114261371.rtf ''Preliminary statistical analysis report of 2000 Population and Housing Census''] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20141030163109/http://eng.stat.gov.tw/public/Data/511114261371.rtf |date=2014-10-30 }} Excerpted from Table 28:Indigenous population distribution in Taiwan-Fukien Area. Truy cập PM 8/30/06</ref>, và họ là một trong những nhóm [[người bản địa|thổ dân]] nhỏ nhất ở nước này. Theo [[Joshua Project]] thì dân số Người Saisiyat là 6.500.<ref name =joshuaprj-Saiset>[ Country: Taiwan, Ethnic People Group: Saiset]. [[Joshua Project]], 2019. Truy cập 1/4/2021.</ref>
 
Người Saisiyat sống ở phía Tây Đài Loan, chồng chéo trên ranh giới giữa [[Tân Trúc (huyện)|huyện Tân Trúc]] (Hsinchu County) và [[Miêu Lật (huyện)|huyện Miêu Lật]] (Miaoli County). Họ được chia thành Chi nhánh phía Bắc (Wufong ở khu vực miền núi [[Tân Trúc (huyện)|Tân Trúc]]) và Chi nhánh phía Nam (Nanya và Shitan ở vùng cao nguyên của [[Miêu Lật (huyện)|Miêu Lật]]), mỗi nhóm đều có phương ngữ riêng. Ngôn ngữ của họ còn được gọi là [[tiếng Saisiyat]].