Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Franz Beckenbauer”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 149:
==Sự nghiệp huấn luyện và quản lý==
[[File:Bundesarchiv Bild 183-1990-1127-023, Leipzig, Bambi-Verleihung, Franz Beckenbauer.jpg|thumb|upright|Beckenbauer nhận [[giải Bambi]] lĩnh vực Thể thao ở [[Nhà hát Leipzig]], [[Augustusplatz]] năm 1990]]
Khi trở lại Đức, Beckenbauer được bổ nhiệm làm HLV[[Huấn luyện viên (bóng đá)|huấn luyện viên trưởng]] [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức#2 đội tuyển quốc gia Đức (1949-1990)|đội tuyển quốc gia Tây Đức]] khi thay thế [[Jupp Derwall]]. Ông đã dẫn dắt đội tuyển đến trận chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1986|World Cup năm 1986]], nơi họ để thua [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] với đội trưởng [[Diego Maradona]].<ref name="FIFA profile"/>
 
Năm 1990, trước khi [[tái thống nhất nước Đức]], Beckenbauer đã dẫn dắt đội tuyển Đức cuối cùng không có cầu thủ Đông Đức trong một kỳ World Cup, giành chiến thắng chung cuộc 1–0, trước Argentina, trong trận tái đấu của trận chung kết World Cup trước đó. Beckenbauer là một trong ba người (cùng [[Mário Zagallo|Mario Zagallo]][[Didier Deschamps]]) đã giành được Cúp với tư cách cầu thủ và huấn luyện viên. Đồng thời, ông cũng là người đầu tiên trong hai người (người còn lại là Didier Deschamps) giành được danh hiệu [[Giải vô địch bóng đá thế giới|vô địch thế giới]] với hai vai trò [[Đội trưởng (bóng đá)|đội trưởng]] và huấn luyện viên.<ref name="FIFA profile"/>
 
Beckenbauer sau đó chuyển sang làm huấn luyện viên cho các câu lạc bộ và nhận lời làm việc cho [[Olympique de Marseille]] vào năm 1990 nhưng rời câu lạc bộ trong vòng một năm sau đó. Marseille khi đó đã giành chức vô địch Pháp 1990–91 và kết thúc ở vị trí á quân của [[Cúp C1 châu Âu 1990–91]].
 
Từ ngày 28 tháng 12 năm 1993 đến ngày 30 tháng 6 năm 1994, và sau đó từ ngày 29 tháng 4 năm 1996 đến ngày 30 tháng 6 cùng năm, ông lãnh đạo đội [[FC Bayern München|Bayern München]]. Những khoảng thời gian ngắn ngủi này đủ giúp Beckenbauer nhận thêm hai danh hiệu &mdash;danh hiệu vô địch [[Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức|Bundesliga]] năm 1994 và [[UEFA CupEuropa League|cúp UEFA]] năm 1996.<ref>{{cite news |first=Michel |last=Chemin |title=Le Bayern prend l'avantage, pas la finale Battus 2–0 à Munich, les Girondins devront refaire, le 15 mai, le coup de Milan |url=http://www.liberation.fr/sports/1996/05/02/le-bayern-prend-l-avantage-pas-la-finalebattus-2-0-a-munich-les-girondins-devront-refaire-le-15-mai-_172783 |work=[[Libération]] |date=2 May 1996 |access-date=29 August 2014 |language=fr |archive-date=3 September 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140903181816/http://www.liberation.fr/sports/1996/05/02/le-bayern-prend-l-avantage-pas-la-finalebattus-2-0-a-munich-les-girondins-devront-refaire-le-15-mai-_172783 |url-status=live }}</ref><ref>{{cite news |first=Patrick |last=Leroux |title=Bordeaux a rêvé, Munich a gagné. Le miracle n'a pas eu lieu. Vainqueur 3–1, le Bayern remporte la Coupe de l'UEFA |url=http://www.liberation.fr/sports/1996/05/16/bordeaux-a-reve-munich-a-gagne-le-miracle-n-a-pas-eu-lieu-vainqueur-3-1-le-bayern-remporte-la-coupe-_171559 |work=Libération |date=16 May 1996 |access-date=29 August 2014 |language=fr |archive-date=23 January 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200123012634/https://www.liberation.fr/sports/1996/05/16/bordeaux-a-reve-munich-a-gagne-le-miracle-n-a-pas-eu-lieu-vainqueur-3-1-le-bayern-remporte-la-coupe-_171559 |url-status=live }}</ref>
 
Năm 1994, ông đảm nhận vai trò chủ tịch câu lạc bộ tại Bayern, và phần lớn thành công trong những năm tiếp theo được ghi nhận nhờ sự quản lý sắc sảo của ông. Sau khi câu lạc bộ quyết định chuyển từ hình thức hiệp hội sang công ty trách nhiệm hữu hạn, ông giữ vai trò chủ tịch hội đồng cố vấn từ đầu năm 2002. Ông thôi giữ chức chủ tịch của Bayern vào năm 2009, kế nhiệm là tổng giám đốc lâu năm [[Uli Hoeneß]].
 
Năm 1998, ông trở thành phó chủ tịch của Liên[[Hiệp đoànhội bóng đá Đức]]. Vào cuối những năm 1990, Beckenbauer dẫn dắt Đức giành quyền đăng cai tổ chức [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|FIFA World Cup 2006]].<ref name="FIFA profile"/> Ông là chủ tịch ủy ban tổ chức World Cup và là bình luận viên cho tờ [[Bild-Zeitung]].
 
==Điều tra và lệnh cấm từ FIFA==
[[file:Franz Beckenbauer y Hermes Navarro.JPG|thumb|Beckenbauer (thứ hai từ bên trái) năm 2007]]
Vào tháng 6 năm 2014, Beckenbauer bị [[Ủy ban Đạo đức FIFA]] cấm 90 ngày tham gia bất kỳ hoạt động nào liên quan đến bóng đá vì bị cáo buộc từ chối hợp tác với cuộc điều tra về [[tham nhũng]] liên quan đến quyền đăng cai các kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2018|World Cup 2018]][[Giải vô địch bóng đá thế giới 2022|2022]] cho Nga và Qatar.<ref>{{cite news |url=https://www.irishtimes.com/sport/soccer/international/franz-beckenbauer-provisionally-banned-for-90-days-by-fifa-1.1831771 |title=Franz Beckenbauer provisionally banned for 90 days by Fifa |date=13 June 2014 |newspaper=The Irish Times |access-date=28 April 2016 |archive-date=1 June 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160601185913/https://www.irishtimes.com/sport/soccer/international/franz-beckenbauer-provisionally-banned-for-90-days-by-fifa-1.1831771 |url-status=live }}</ref> Ông phản đối lệnh cấm; lý do vì ông đã yêu cầu các câu hỏi bằng tiếng Đức và dưới dạng văn bản. Lệnh cấm đã được dỡ bỏ sau khi Beckenbauer đồng ý tham gia vào cuộc điều tra của FIFA.<ref>{{cite news | url = https://www.theguardian.com/football/2014/jun/27/franz-beckenbauer-fifa-ban-lifted-2018-2022-world-cup-inquiry | title = Franz Beckenbauer’s ban lifted after agreeing to take part in Fifa inquiry | newspaper = The Guardian | date = 27 June 2014 | access-date = 14 July 2014 | archive-date = 13 July 2014 | archive-url = https://web.archive.org/web/20140713110932/http://www.theguardian.com/football/2014/jun/27/franz-beckenbauer-fifa-ban-lifted-2018-2022-world-cup-inquiry | url-status = live }}</ref> Vào tháng 2 năm 2016, Beckenbauer bị phạt 7.000 CHF và bị cảnh cáo bởi Ủy ban Đạo đức FIFA vì không hợp tác với cuộc điều tra vào năm 2014.<ref>{{cite news |url=https://www.bbc.com/sport/football/35597929 |title=Franz Beckenbauer warned and fined by Fifa's ethics committee |date=17 February 2016 |newspaper=[[BBC Sport]] |access-date=28 April 2016 |archive-date=1 July 2016 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160701202616/http://www.bbc.com/sport/football/35597929 |url-status=live }}</ref>
 
Vào tháng 3 năm 2016, Ủy ban Đạo đức đã mở các thủ tục điều tra chính thức đối với Beckenbauer liên quan đến việc trao quyền đăng cai giải FIFA World Cup 2006.<ref>{{cite news |url=https://www.nytimes.com/2016/03/23/sports/soccer/fifa-opens-ethics-case-against-german-soccer-officials-including-beckenbauer.html?_r=0 |title=FIFA Opens Ethics Case Against German Soccer Officials Including Beckenbauer |last1=Das |first1=Andrew |date=22 March 2016 |newspaper=The New York Times |access-date=28 April 2016 |archive-date=8 May 2018 |archive-url=https://web.archive.org/web/20180508075858/https://www.nytimes.com/2016/03/23/sports/soccer/fifa-opens-ethics-case-against-german-soccer-officials-including-beckenbauer.html?_r=0 |url-status=live }}</ref>