Franz Beckenbauer
Franz Anton Beckenbauer (sinh 11 tháng 9 năm 1945) là huấn luyện viên, quản lý, cựu cầu thủ bóng đá người Đức. Ông có biệt danh "der Kaiser", trong tiếng Đức có nghĩa là hoàng đế, bởi ông có một phong cách thanh lịch, khả năng lãnh đạo nổi tiếng. Tên đầu của ông, Franz, làm liên tưởng đến các hoàng đế nước Áo. Nhờ khả năng chiếm lĩnh sân cỏ xuất sắc của ông, ông được coi là cầu thủ bóng đá người Đức vĩ đại nhất mọi thời đại và cũng là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử bóng đá[1]. Cầu thủ đa tài này khởi đầu ở vị trí tiền vệ, tuy nhiên ông có khả năng thích nghi với nhiều vị trí trên sân. Ông được công nhận là người đã sáng tạo ra vị trí libero (hay còn gọi là hậu vệ quét) hiện đại và nổi tiếng khi thi đấu trong vị trí này. Beckenbauer đã giành Quả Bóng Vàng 2 lần vào các năm 1972 và 1976.
![]() Beckenbauer năm 2014. | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Franz Anton Beckenbauer | ||
Chiều cao | 1,81 m (5 ft 11 1⁄2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ quét | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
1951–1959 | SC 1906 München | ||
1959–1964 | Bayern München | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1964–1977 | FC Bayern München | 427 | (60) |
1977–1980 | New York Cosmos | 105 | (19) |
1980–1982 | Hamburger SV | 28 | (0) |
1983 | New York Cosmos | 27 | (2) |
Tổng cộng | 587 | (81) | |
Đội tuyển quốc gia | |||
1964 | Trẻ Tây Đức | 3 | (3) |
1965 | Tây Đức B | 2 | (0) |
1965–1977 | Đức | 103 | (14) |
Các đội đã huấn luyện | |||
1984–1990 | ĐTQG Đức | ||
1990–1991 | Marseille | ||
1993–1994 | FC Bayern München | ||
1996 | FC Bayern München | ||
Thành tích
| |||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia |
Đã hai lần từng được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu, ông đã 103 lần khoác áo đội tuyển Tây Đức và ghi 5 bàn trong hai giải World Cup. Ông đoạt chức vô địch World Cup với tư cách đội trưởng năm 1974 và lặp lại kỳ tích tương tự với tư cách huấn luyện viên năm 1990. Cùng với Bayern München, ông giành được ba lần chức vô địch châu Âu, liên tiếp từ 1974 đến 1976 và cúp C2 năm 1967.
Sau đó ông trở thành huấn luyện viên và chủ tịch liên đoàn bóng đá. Năm 1990 ông đã dẫn dắt đội tuyển Đức đến chức vô địch World Cup 1990, trở thành người thứ hai sau Mario Zagallo giành được danh hiệu vô địch World Cup trên cương vị cầu thủ (World Cup 1974) và huấn luyện viên. Ông cũng là một thành viên của National Soccer Hall of Fame.
Năm 1994, Beckenbauer dẫn dắt Bayern Munich và giúp câu lạc bộ này đoạt chức vô địch Bundesliga. Ông từ giã sự nghiệp cầm quân vào năm 1996.
Năm 1999, ông được bình chọn vị trí thứ hai bên cạnh Johan Cruyff của Hà Lan trong cuộc bầu chọn cầu thủ châu Âu xuất sắc nhất thế kỷ, tổ chức bởi IFFHS, ông tiếp tục được bầu chọn ở vị trí thứ 4 bên cạnh Pelé, Maradona, và Johan Cruyff trong cuộc bầu cầu thủ xuất sắc nhất thế giới thế kỉ 20, cũng do IFFHS tổ chức.
Ngày nay, Beckenbauer vẫn là một nhân vật quan trọng đối với cả bóng đá Đức cũng như bóng đá thế giới. Ông đóng vai trò quan trọng giúp Đức thắng lợi trong việc được đăng cai giải World Cup năm 2006 và ông kiêm chức vụ chủ tịch ủy ban điều hành của ngày hội bóng đá lớn nhất hành tinh năm 2006. Ông có 1 câu nói nổi tiếng và được xem là một trong những triết lý trong bóng đá: "Kẻ mạnh chưa chắc đã là kẻ chiến thắng, mà kẻ chiến thắng mới chính là kẻ mạnh".

Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Thống kê CLB | Giải | Cup | Cup Liên đoàn | Khu vực | Thế giới | Tổng | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
CLB | Mùa giải | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thăng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | Trận | Bàn thắng | ||
Đức | Giải | DFB-Pokal | DFB-Ligapokal | Châu Âu | Toyota Cup | Tổng | |||||||||
Bayern Munich | Hạng nhất Đức | 1963–64 | 6 | 2 | - | - | - | - | 6 | 2 | |||||
1964–65 | 37 | 17 | - | 37 | 17 | ||||||||||
Bundesliga | 1965–66 | 33 | 4 | 6 | 1 | - | - | 39 | 5 | ||||||
1966–67 | 33 | 0 | 5 | 0 | 9 | 0 | - | 47 | 0 | ||||||
1967–68 | 28 | 4 | 4 | 0 | 7 | 1 | - | 39 | 5 | ||||||
1968–69 | 33 | 2 | 6 | 0 | - | - | 39 | 2 | |||||||
1969–70 | 34 | 6 | 1 | 0 | 2 | 0 | - | 37 | 6 | ||||||
1970–71 | 33 | 3 | 9 | 1 | 8 | 1 | - | 50 | 5 | ||||||
1971–72 | 34 | 6 | 6 | 1 | 7 | 1 | - | 47 | 8 | ||||||
1972–73 | 34 | 6 | 6 | 0 | 6 | 1 | - | 46 | 7 | ||||||
1973–74 | 34 | 5 | 4 | 0 | - | 10 | 1 | - | 48 | 5 | |||||
1974–75 | 33 | 1 | 3 | 0 | 7 | 1 | - | 43 | 2 | ||||||
1975–76 | 34 | 5 | 7 | 2 | 9 | 0 | 2 | 0 | 52 | 7 | |||||
1976–77 | 33 | 3 | 4 | 0 | - | - | 37 | 3 | |||||||
Hoa kỳ | Nhà nghề Mỹ | Cúp bóng đá Nam Mỹ | Nhà nghề Mỹ playoffs | Phía Bắc Mỹ | — | Tổng | |||||||||
New York Cosmos | Nhà nghề Mỹ | 1977 | 15 | 4 | - | 15 | 4 | ||||||||
1978 | 27 | 8 | - | 27 | 8 | ||||||||||
1979 | 12 | 1 | - | 12 | 1 | ||||||||||
1980 | 26 | 4 | - | 26 | 4 | ||||||||||
Đức | Bundesliga | DFB-Pokal | — | Châu Âu | Toyota Cup | Tổng | |||||||||
Hamburger SV | Bundesliga | 1980–81 | 18 | 0 | 1 | 0 | - | 0 | 0 | - | 19 | 0 | |||
1981–82 | 10 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | - | 18 | 0 | ||||||
Hoa kỳ | Nhà nghề Mỹ | Cúp bóng đá Nam Mỹ | Cúp bóng đá Nam Mỹ | Nhà nghề Mỹ playoffs | Phía Bắc Mỹ | — | Tổng | ||||||||
New York Cosmos | Nhà nghề Mỹ | 1983 | 25 | 2 | - | 25 | 2 | ||||||||
Tổng CLB | Bayern Munich | 406 | 66 | 55 | 5 | 65 | 6 | 2 | 0 | 528 | 77 | ||||
New York Cosmos | 105 | 17 | - | 105 | 17 | ||||||||||
Hamburger SV | 28 | 0 | 4 | 0 | - | 5 | 0 | 0 | 0 | 37 | 0 | ||||
Tổng sự nghiệp | Đức | 434 | 66 | 59 | 5 | 70 | 6 | 2 | 0 | 565 | 77 | ||||
Hoa kỳ | 105 | 17 | - | 105 | 17 | ||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ | 539 | 83 | 59 | 5 | 70 | 6 | 2 | 0 | 670 | 94 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ Xếp thứ 4 trong Danh sách 100 cầu thủ hay nhất thế giới thế kỷ 20 của World Soccer
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Franz Beckenbauer. |