Khác biệt giữa bản sửa đổi của “John Bardeen”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: them the loai using AWB
n typo (spelling)
Dòng 15:
| doctoral_advisor = [[Eugene Wigner]] [[Tập tin:Nobel prize medal.svg|20px]]
| doctoral_students = [[John Schrieffer]] [[Tập tin:Nobel prize medal.svg|20px]] <br />[[Nick Holonyak]]
| known_for = [[Tranzito|Transistor]]<br /> [[BCS theory]]
| prizes = [[Giải Nobel Vật lý|Giải Nobel vật lý]] (1956) [[Tập tin:Nobel prize medal.svg|20px]]<br /> [[Giải Nobel Vật lý|Giải Nobel vật lý]] (1972) [[Tập tin:Nobel prize medal.svg|20px]]<br /> [[Huân chương danh dự IEEE]] (1971)
}}
'''John Bardeen''' ([[23 tháng 5]] năm [[1908]] - [[30 tháng 1]] năm [[1991]]) là một [[nhà vật lý]] và [[kĩ sư điện]] người [[Hoa Kỳ|Mỹ]], ông là người đã hai lần giành được giải Nobel: lần thứ nhất là vào năm 1956 cho công trình phát minh ra [[tranzitotransistor]] cùng với [[William Shockley]] và [[Walter Brattain]], lần thứ hai vào năm 1972 với công trình về lý thuyết siêu dẫn đối lưu ([[Lý thuyết BCS]]) cùng với hai nhà khoa học khác là [[Leon Neil Cooper]] và [[John Schrieffer|John Robert Schrieffer]].
 
TranzitoTransistor đã tạo nên cuộc cách mạng cho công nghiệp điện cũng như kỷ nguyên thông tin đồng thời tạo bước ngoặt quan trọng cho hầu như tất cả các phát minh dụng cụ điện hiện đại, từ [[điện thoại]], [[máy tính]] cho tới [[tên lửa]]. Những phát triển của ông trong siêu dẫn đã được sử dụng trong các công nghệ về y tế như máy scan X quang hay [[chụp cộng hưởng từ]].
 
Năm 1990, Bardeen được tạp chí ''[[LIFE Magazine]]'' bầu vào danh sách "100 người Mỹ có tầm ảnh hưởng nhất thế kỷ".