Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mèo”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của NguoiDungKhongDinhDanh (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:4406:CB0:54AB:66CD:A31F:2C12
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{về|quáimèo vật ngoài hành tinhnhà|các loại sinh vật ngoài hành tinhmèo khác|Mèo (định hướng)}}
{{1000 bài cơ bản}}
{{Taxobox
Dòng 27:
'''Mèo''', chính xác hơn là '''mèo nhà''' để phân biệt với các loài trong [[họ Mèo]] khác, là [[lớp Thú|động vật có vú]], nhỏ nhắn và chuyên [[động vật ăn thịt|ăn thịt]], sống chung với loài người, được nuôi để săn vật gây hại hoặc làm thú nuôi cùng với [[Chó|chó nhà]]. Mèo nhà đã sống gần gũi với loài người ít nhất 9.500 năm,<ref name="9500 years">{{Chú thích web | tiêu đề = Oldest Known Pet Cat? 9500-Year-Old Burial Found on Cyprus | url = http://news.nationalgeographic.com/news/2004/04/0408_040408_oldestpetcat.html | ngày truy cập = ngày 6 tháng 3 năm 2007 |ngày tháng=ngày 8 tháng 4 năm 2004 | nhà xuất bản = National Geographic News}}</ref> và hiện nay chúng là con vật cưng phổ biến nhất trên thế giới.<ref name=SciAm>{{Chú thích web |url=http://www.scientificamerican.com/article.cfm?id=the-taming-of-the-cat |tiêu đề=The Evolution of House Cats |nhà xuất bản=Scientific American |tác giả 1=Carlos A. Driscoll, Juliet Clutton-Brock, Andrew C. Kitchener and Stephen J. O'Brien |ngày truy cập=26 tháng 8 năm 2009}}</ref>
 
Có rất nhiều các giống mèo khác nhau, một số không có lông hoặc [[Manx (cat)|không có đuôi]], và chúng tồn tại với rất nhiều màu lông khác nhau⁸nhau. Mèo là những con vật có kỹ năng của [[thú săn mồi]] và được biết đến với khả năng săn bắt hàng nghìn loại [[sinh vật]] để làm thức ăn, ví dụ như [[Họ Chuột|chuột]] là một ví dụ. Chúng đồng thời là những sinh vật [[Tri thức động vật|thông minh]], và có thể được dạy hay tự học cách sử dụng các công cụ đơn giản như mở tay nắm cửa hay giật nước trong nhà vệ sinh.
 
Mèo giao tiếp bằng cách kêu meo, gừ-gừ, rít, gầm gừ và ngôn ngữ cơ thể. Mèo trong các bầy đàn sử dụng cả âm thanh lẫn ngôn ngữ cơ thể để giao tiếp với nhau.
Dòng 135:
=== Săn mồi và tập tính ăn ===
[[Tập tin:Cat eating a rabbit.jpeg|300px|nhỏ|phải|Một con mèo hoang đang bắt một con thỏ]]
Mèo là động vật ăn thịt nên đối tượng để nó săn mồi cho nhu cầu sinh tồn là những loài vật nhỏ như: [[chuột]], [[rắn]], [[cóc]] [[nhái]], [[cá]]... [[Vũ khí]] săn mồi của mèo là [[móng vuốt]] ở đầu ngón chân, có chiều dài hơn 1 [[phâncm]], hình cong [[bán nguyệt]], đầu móng vuốt nhỏ và nhọn . Móng vuốt của loài mèo là vũ khí khá lợi hại đối với đối tượng của nó đang săn mồi.
 
Để săn mồi, khi gặp đối tượng hay con vật nó cần bắt làm mồi, loài mèo thường đứng từ xa cách con mồi khoảng chừng 5 đến 6 [[mét]]. Sau đó nó nằm bẹp hạ cơ thể xuống sát đất, mắt chăm chăm nhìn không nháy mắt đến đối tượng đồng thời bước tới con mồi cần săn rất nhẹ nhàng. Khi đến gần khoảng cách mà nó cảm thấy ăn chắc, loài mèo tung ra sức mạnh cuối cùng bằng cách đẩy mạnh 2 chân sau và đồng thời phóng mạnh toàn [[cơ thể]] tới phía trước và dùng móng sắc nhọn duỗi thẳng ra và cào lấy con mồi. Loài mèo thường bắt lấy mồi khá hiểm và độc đáo bằng cách duỗi móng ở hai [[bàn chân]] trước ra và túm lấy vào [[gáy]] đối tượng. Đây là cách [[săn mồi]] khá ấn tượng và hiệu quả của loài mèo và sau đó dùng miệng cắn lên đầu con mồi cho đến chết mới thả ra.