Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pyroxen”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
[[Tập tin:Peridot in basalt.jpg|nhỏ|'''Hình 1:''' [[Xenolith]] [[Lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]]-[[peridotit]] từ Vùng dành riêng cho người da đỏ San Carlos, quận Gila, Arizona, Hoa Kỳ. Xenolith chủ yếu là [[olivin]] peridot xanh lục, cùng với orthopyroxen đen và các tinh thể [[spinen]] và các hạt diopsi màu xanh cỏ hiếm hơn. Đá màu xám hạt mịn trong hình này là bazan chủ.]]
'''Pyroxen''' làm nhóm [[khoáng vật silicat]] tạo đá quan trọng được tìm thấy trong các [[đá mácma|đá magma]] và [[đá biến chất]]. Chúng chia sẻ cấu trúc tứ diện [[khoáng vật silicat#Silicat mạch|silicat mạch]] và kết tinh theo [[hệ tinh thể đơn nghiêng|hệ một nghiêng]] và [[hệ tinh thể trực thoi|hệ trực thoi]]. Pyroxen có công thức chung là XY(Si,Al)<sub>2</sub>O<sub>6</sub> (trong đó X là [[canxi|Ca]], [[natri|Na]], [[sắt|Fe]]<sup>+2</sup> và [[magiê|Mg]] và ít gặp hơn là [[kẽm|Zn]], [[mangan|Mn]] và [[lithi|Li]], còn
Y là các ion có kích thước nhỏ hơn như [[Crom|Cr]], [[nhôm|Al]], Fe<sup>+3</sup>,
Mặc dù nhôm được thay thế bởi silic trong các khoáng vật silicat như [[feldspat|fenspat]] và [[amphibol]], nhưng sự thay thế này chỉ diễn ra trong phạm vi hạn chế trong hầu hết pyroxen.
Dòng 14:
Các khoáng vật pyroxen được đặt tên dựa trên các nguyên tố tại các vị trí X (hay M2), Y (hay M1), và vị trí T của tứ diện. Các cation tại vị trí Y (M1) được liên kết chặt chẽ với 6 ôxy trong các đỉnh của bát diện. Các cation tại vị trí X (M2) có thể kết hợp với 6 hoặc 8 nguyên tử, tùy thuộc vào kích thước cation. Có 20 tên khoáng vật được công nhận bởi Ủy ban về Khoáng vật mới và tên gọi Khoáng vật của Hiệp hội Khoáng vật học Quốc tế và có khoảng 105 tên cũ bị bãi bỏ (Morimoto ''và ctv.'', 1989).
Pyroxen đặc biệt có hầu hết các nguyên tử silic nằm tại đỉnh của tứ diện và các ion +2 chiếm ưu thế hơn ở các vị trí X và Y, theo công thức tương đối XYT<sub>2</sub>O<sub>6</sub>. Tên gọi của pyroxen nhóm canxi-sắt-
[[Tập tin:Na pyrox trig.svg|phải|350px|nhỏ|'''Hình 3:''' Tên gọi của các pyroxen natri.]]
Bảng 1 thể hiện các cation khác nhau có thể thích hợp nằm trong cấu trúc của pyroxen và vị trí của chúng.
Dòng 77:
*Clinopyroxen (Pyroxen [[hệ tinh thể đơn nghiêng|đơn tà]])
** [[Aegirin]] (silicat natri sắt)
** [[Augit]] (silicat canxi
** [[Clinoenstatit]] (silicat
** [[Diopsid]] (silicat canxi
** [[Esseneit]] (silicat canxi sắt nhôm)
** [[Hedenbergit]] (silicat canxi sắt)
** [[Hypersthen]] (silicat
** [[Jadeit]] (silicat natri nhôm)
** Jervisit (silicat natri canxi sắt scandi
** Johannsenit (silicat canxi mangan)
** Kanoit (silicat magan
** Kosmoclor (silicat natri crôm)
** Namansilit (silicat natri mangan)
** Natalyit (silicat natri vanadi crôm)
** [[Omphacit]] (silicat canxi natri
** Petedunnit (silicat canxi kẽm mangan sắt
** [[Pigeonit]] (silicat canxi
** [[Spodumen]] (silicat lithi nhôm)
*Orthopyroxen (Pyroxen [[hệ tinh thể trực thoi|trực thoi]])
|