Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydroxylamin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Phản ứng: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: clorua → chloride using AWB
→‎Tổng hợp: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: điôxít → dioxide, đioxit → dioxide using AWB
 
Dòng 28:
Hydroxylamin có thể điều chế bằng cách khử các [[trạng thái oxy hóa]] của [[nitơ]] ([[Nitơ monooxit|NO]], [[Nitrit|NO<sub>2</sub><sup>−</sup>]], [[Nitrat|NO<sub>3</sub><sup>−</sup>]]) với [[hydro]], [[axit sunfurơ]] hoặc điện. Về mặt kỹ thuật, nó được sản xuất bằng cách chuyển hỗn hợp nitơ oxit và hydro vào [[huyền phù]] axit sunfuric của chất xúc tác ([[palađi]] hoặc [[platin]]) trên [[than hoạt tính]],<ref>M. Binnewies et alii: ''Allgemeine und Anorganische Chemie''. 2. Auflage. Spektrum, 2010, ISBN 3-8274-2533-6, tr. 484.</ref> hiệu suất đạt 90%.
:<math>\mathrm{2\,NO + 3\,H_2 \rightarrow 2\,NH_2OH}</math>
Một phương pháp kỹ thuật khác là đưa [[Lưu huỳnh điôxít|lưu huỳnh đioxitdioxide]] vào dung dịch amoni nitrit trong [[axit sulfuric]] ở mức 0 đến 5 ℃. Điều này tạo ra điamoni hydroxylamin bis(sunfonat) N(SO<sub>3</sub>NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>OH, ở mức 100 ℃ từ từ tách thành hydroxylamin và [[Sunfat|hydrosunfat]] bằng nước. Với phương pháp này cũng vậy, năng suất đạt khoảng 90%.
 
Một phương pháp kỹ thuật khác là khử [[axit nitric]] trong axit sunfuric 50%.