Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid phosphoric”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Canxi → Calci, canxi → calci using AWB
→‎Phương pháp nhiệt: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: dioxit → dioxide, điôxít → dioxide using AWB
Dòng 95:
Axit phosphoric tinh khiết thu được bằng cách đốt [[Phốtpho|phospho]] nguyên tố để tạo di[[Phốtpho pentaôxít|phospho pentaoxit]], sau đó được hòa tan trong axit phosphoric loãng. Phương pháp này tạo ra một axit phosphoric rất tinh khiết, vì hầu hết các tạp chất có trong đá đã được loại bỏ khi đốt phospho trong lò điện. Tuy nhiên, đối với các ứng dụng quan trọng như dược phẩm, thực phẩm cẩn có phân đoạn xử lý bổ sung để loại bỏ các hợp chất asen.
 
Phospho nguyên tố được sản xuất bởi một lò điện. Ở nhiệt độ cao, một hỗn hợp của quặng [[phosphat]], [[Silicat|silica]]<nowiki/>t và vật liệu [[cacbon]] ([[than cốc]], [[than đá]] vv...) sản xuất [[Calci silicat|calcium silicate]], khí phốt pho và [[Cacbon monoxit|carbon monoxit]]. Khí <chem>P</chem>và <chem>CO</chem> từ phản ứng này được làm lạnh dưới nước để tách phospho rắn và bụi. Ngoài ra, khí <chem>P</chem>và <chem>CO</chem>có thể được đốt cháy với không khí để tạo phospho pentoxit và [[Cacbon điôxítdioxide|carbon dioxitdioxide]]. Khí sau khi được làm nguội sơ bộ được đưa tới hidrat hoá tạo thành acid phosphoric.
 
== Axit phosphoric trên thị trường ==