Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hydro iodide”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tính chất hóa học và các ứng dụng chính: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: ancol → alcohol (2) using AWB
Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: iotua → iodide (10) using AWB
Dòng 82:
}}
}}
'''Hydro iotuaiodide''' là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iot thuộc nhóm hidro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành '''axit iothydric''', là axit mạnh có công thức là '''HI'''. Hai chất này có thể chuyển hóa cho nhau. HI dùng để tổng hợp các chất [[vô cơ (định hướng)|vô cơ]] và [[hữu cơ (định hướng)|hữu cơ]] với vai trò là nguồn [[iốt]] chính và là một [[chất khử]]
 
== Đặc điểm của Hidro iotuaiodide==
HI là khí không màu, phản ứng với [[ôxy|oxi]] tạo ra [[nước]] và [[iốt|iot]]. Trong khí ẩm, HI là dạng hơi (khói) của axit iodhyric. HI tan nhiều trong nước, tạo ra axit iothydric. Một lít nước sẽ hòa tan 425 lít HI, tức là chỉ có 4 phân tử nước cho mỗi phân tử HI.
 
===Axit iothydric===
Axit iothydric là hỗn hợp hydro iotuaiodide và nước. Dung dịch HI bão hòa thường có nồng độ 48% - 57%. HI có tính [[axít|axit]] mạnh, do sự phân tán của điện tích [[ion]] trên các [[ion|anion]]. Ion [[iốt|iot]] lớn hơn nhiều so với các halide phổ biến khác vì vậy, điện tích âm được phân tán trên một không gian lớn. Ngược lại, ion [[clo]] nhỏ hơn nhiều, có nghĩa là điện tích âm của nó là tập trung nhiều hơn, dẫn đến một sự tương tác mạnh mẽ hơn giữa [[proton]] và ion [[clo]]. Sự tương tác H<sup>+</sup>---I<sup>−</sup> yếu tạo điều kiện cho [[sự phân ly]] của proton từ anion, vì vậy, HI là axit mạnh nhất trong các axit halogenhydric.
 
HI<sub>(g)</sub> + H<sub>2</sub>O<sub>(l)</sub> → H<sub>3</sub>O<sup><sub>(aq)</sub>+</sup> + I<sup>-</sup><sub>(aq)</sub> [[Axít|K<sub>a</sub>]]≈ 10<sup>10</sup>
Dòng 105:
::HI + H<sub>2</sub>C=CH<sub>2</sub> → H<sub>3</sub>CCH<sub>2</sub>I
 
HI là axit mạnh. Do đó nó có tính chất của axit mạnh. Tính axit của HI tương tự như HBr. Muối iotuaiodide là muối của axit HI. Đa số muối iotuaiodide dễ tan trong nước trừ một số không tan và có màu đặc trưng. Vd: [[AgI]] có màu vàng đậm, PbI<sub>2</sub> có màu vàng. Khi cho dung dịch muối iotuaiodide tác dụng với clo, brom thì ion iotuaiodide bị oxy hóa theo phương trình sau:
 
2[[Natri iotuaiodide|NaI]] + Cl<sub>2</sub> -> 2[[Natri chloride|NaCl]] + I<sub>2</sub>
 
2NaI + Br<sub>2</sub> -> 2[[Natri bromide|NaBr]] + I<sub>2</sub>
 
Do muối của [[bạc]] với iot nói riêng và các [[halogen]] [trừ [[Flo]]] khác nói chung đều không tan và có màu đặc trưng nên các muối tan của bạc được dùng để nhận biết các hợp chất của [[halogen]]: [[Bạc chloride|AgCl]] màu trắng, [[Bạc bromide|AgBr]] màu vàng nhạt, [[Bạc iotuaiodide|AgI]] màu vàng.
 
HI được sử dụng trong hóa hữu cơ để biển đổi [[alcohol|alcohol bậc 1]] thành [[Dẫn xuất halogen]]. Phản ứng này là [[Phản ứng thế SN2|phản ứng thế S<sub>N</sub>2]], trong đó các ion iođua thay thế nhóm hydroxyl "linh động" (nước). HI phản ứng tốt hơn hydro halide khác bởi vì các ion [[iốt]] là một tác nhân [[nucleophin]] mạnh hơn nhiều hơn [[brôm|brom]] hoặc [[clo]], do đó, phản ứng có thể xảy ra mạnh mà không cần nhiệt độ cao. Phản ứng này cũng xảy ra đối với rượu bậc 2 và bậc 3, nhưng là phản ứng thế S<sub>N</sub>1.
Dòng 117:
[[Hình:HIsubstitution.gif|600px]]
 
HI (hoặc HBr) cũng có thể được sử dụng để tách [[ete]] thành ankyl iốttua và tượu, tương tự như phản ứng thế của rượu. Phản ứng tách này rất quan trọng bởi vì nó có thể chuyển đổi một [[ete]] trơ và bền về mặt hóa học thành chất linh động. Ví dụ đietyl ete được tách thành etanol và etyl iotuaiodide.
 
[[Hình:DEEcleavage.gif|550px]]