Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Amick (DE-168)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:05.5192450 using AWB
Dòng 112:
== Lịch sử hoạt động ==
=== USS ''Amick'' ===
==== Mặt trận Đại Tây Dương ====
Sau khi hoàn tất việc trang bị vào đầu [[tháng 9]], [[1943]], ''Amick'' tiến hành chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]], đồng thời tham gia thử nghiệm [[Foxer]], thiết bị âm thanh gây nhiễu nhằm đối phó lại kiểu [[ngư lôi dò âm]] [[G7es|G7es (T5)]] của [[Đức quốc xã|Đức]]. Sang đầu [[tháng 11]], nó gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 62 và tham gia hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt [[Đại Tây Dương]]. Trong vai trò [[soái hạm]] của Đội hộ tống 15, từ [[tháng 11]], [[1943]] đến [[tháng 5]], [[1945]] nó đã hoàn tất chín chuyến hộ tống vận tải khứ hồi, đi đến các cảng [[Casablanca]], [[Maroc thuộc Pháp|Maroc]]; [[Gibraltar]]; [[Bizerte]], [[Tunisia]]; [[Palermo, Sicily]]; và [[Oran]], [[Algérie]]. <ref name=DANFS/>
 
Xen kẻ giữa các chuyến đi này là những giai đoạn ''Amick'' được bảo trì ngắn tại các [[Xưởng hải quân New York]] hay [[Xưởng hải quân Boston|Boston]], và sau đó huấn luyện ôn tập tại các khu vực [[Casco Bay]], [[Maine]] hoặc [[Montauk Point]], [[New York]]. Trong số các chuyến đi này, chỉ có một lần nó bị lực lượng đối phương đánh phá vào ngày [[1 tháng 8]], [[1944]], khi máy bay của [[Không quân Đức]] tấn công Đoàn tàu UGS-48 trong [[Địa Trung Hải]] tại vị trí ngoài khơi mũi Bengut gần [[Dellys]], Algérie, nhưng không gây bất kỳ thiệt hại nào. Con tàu cũng đã tham gia vào [[Trận chiến Point Judith]], trợ giúp cho tàu chị em {{USS|Atherton|DE-169|3}} và [[tàu frigate]] tuần tra {{USS|Moberly|PF-63|3}} trong việc đánh chìm [[tàu ngầm]] [[U-boat]] [[U-853 (tàu ngầm Đức)|''U-853'']] tại tọa độ {{coord|41|13|N|71|27|W|display=inline|name=U-853 sunk}} ngoài khơi [[Rhode Island]] vào sáng sớm ngày [[6 tháng 5]], [[1945]].<ref name=DANFS/><ref>{{chú thích web | last=Helgason | first=Guðmundur | title=U-853 | url=https://uboat.net/boats/u853.html | website=uboat.net | accessdate=24 July 2021}}</ref>
 
==== Mặt trận Thái Bình Dương ====
Cùng với Đội hộ tống 15, ''Amick'' khởi hành từ [[Boston, Massachusetts]] vào ngày [[28 tháng 5]], [[1945]] để đi sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]]. Trên đường đi, đơn vị đã ghé lại khu vực [[vịnh Guantánamo, Cuba]] trong một tuần để huấn luyện trước khi tiếp tục hành trình, băng qua [[kênh đào Panama]] vào ngày [[10 tháng 6]] và đi đến [[San Diego, California]]. Từ đây hải đội lên đường hướng sang khu vực [[quần đảo Hawaii]], ghé qua [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[29 tháng 6]] rồi tiếp tục lên đường vào ngày hôm sau hướng đến [[Eniwetok]]. Con tàu đi đến [[quần đảo Mariana]], trình diện để phục vụ cùng Đơn vị Đặc nhiệm 94.7.2 tại [[Saipan]], và hoàn tất một chuyến hộ tống vận tải khứ hồi đến [[Okinawa]] trước khi lên đường đi sang khu vực Tây [[quần đảo Caroline]]. Nó đang trên đường đi đến [[Ulithi]] khi [[Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] [[Nhật Bản đầu hàng|chấp nhận đầu hàng]] vào ngày [[15 tháng 8]] giúp kết thúc cuộc xung đột.<ref name=DANFS/>
 
Sau khi đi đến [[Ulithi]] vào ngày [[16 tháng 8]], ''Amick'' tiếp tục hành trình để đi đến [[Peleliu]] thuộc quần đảo [[Palau]] ba ngày sau đó, nơi nó gia nhập Đơn vị Đặc nhiệm 94.6.1. Một số sĩ quan Hải quân và [[Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến]] đã lên tàu vào ngày [[23 tháng 8]] để được vận chuyển đến khu vực Bắc quần đảo Palau, nơi họ tiến hành nhiều cuộc thương lượng với các chỉ huy Nhật Bản về thủ tục đầu hàng không điều kiện lực lượng quân đội Nhật Bản đồn trú tại khu vực. Lễ ký kết biên bản đầu hàng được tiến hành tại phòng ăn của ''Amick'' vào ngày [[1 tháng 9]]. Sau khi ở lại khu vực để làm nhiệm vụ giám sát, giải giới và phá hủy đạn dược, con tàu rời Peleliu vào ngày [[3 tháng 11]] để quay trở về Hoa Kỳ, đi ngang qua Saipan và Trân Châu Cảng trước khi về đến [[San Diego, California]] vào ngày [[22 tháng 11]].<ref name=DANFS/>
 
== Phần thưởng ==