Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bật lửa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
bổ sung tên địa phương
→‎Đá lửa: Cập nhật danh pháp theo TCVN, GF, replaced: Ôxít → Oxide, ôxít → oxide (3) using AWB
Dòng 22:
 
"Đá lửa" trong các bật lửa được chế tạo từ các [[kim loại đất hiếm]], thông thường từ xêri hay các kim loại khác trong nhóm này, chúng là các kim loại có nhiệt độ đánh lửa thấp (150-180 °C). Do các mảnh nhỏ dễ đánh lửa hơn nên các thuộc tính cơ học của các kim loại đất hiếm cần được điều chỉnh sao cho chúng dễ sử dụng; để làm được điều này có hai hướng để tạo ra các hợp kim giòn hơn:
* ÔxítOxide - phần lớn các loại đá lửa hiện đại được làm cứng bằng [[ôxítoxide sắt]] (khoảng 20%) và [[magiê ôxítoxide|ôxítoxide magiê]] (khoảng 2%).
* Kim loại trung gian - trong hợp kim nguyên thủy của Nam tước von Welsbach, 30% [[sắt]] (''ferrum'') được thêm vào [[xeri|xêri]] (''cerium'') tinh khiết, vì thế có tên gọi "ferro-cerium". Sắt phản ứng với kim loại đất hiếm để tạo ra các hợp chất kim loại trung gian cứng, tương tự như các chất có trong [[nam châm]] [[neôđim]] (''neodymium''); các loại nam châm này cũng rất dễ phát sinh ra các tia lửa khi bị vỡ đột ngột.