Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Riddle (DE-185)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:04.5697777 using AWB
Dòng 102:
== Lịch sử hoạt động ==
=== USS ''Riddle'' ===
Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]] và sửa chữa sau chạy thử máy, ''Riddle'' lên đường để đi sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]], băng qua [[kênh đào Panama]] và đi đến [[Trân Châu Cảng]] vào ngày [[1 tháng 2]], [[1944]]. Nó khởi hành vào ngày [[10 tháng 2]] trong thành phần Đơn vị Đặc nhiệm 16.11.6 để hướng sang khu vực [[quần đảo Marshall]], nơi nó hoạt động tuần tra [[Chiến tranh chống tàu ngầm|chống tàu ngầm]] tại khu vực [[Roi-Namur]]-[[Kwajalein]]-[[Majuro]] cho đến khi quay trở lại Trân Châu Cảng vào ngày [[15 tháng 3]].<ref name=DANFS/>
 
Sau khi hộ tống cho một đoàn tàu vận tải đi đến Majuro và [[đảo Manus|Manus]] rồi quay trở về, ''Riddle'' tiếp tục hoạt động tại khu vực các quần đảo Marshall và [[quần đảo Mariana|Mariana]] cho đến [[tháng 6]]. Vào ngày [[4 tháng 7]], tại vị trí cách {{convert|110|mi|km|abbr=on}} về phía Đông Bắc [[Saipan]], đang khi bảo vệ cho hoạt động tiếp nhiên liệu cho Đội đặc nhiệm 50.17, [[sonar]] của con tàu đã dò được tín hiệu một [[tàu ngầm]] đối phương. Nó đã phối hợp cùng [[tàu khu trục]] {{USS|David W. Taylor|DD-551|3}} để tấn công bằng [[mìn sâu]] và [[súng cối]] chống tàu ngầm [[Hedgehog]], đánh chìm được tàu ngầm [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản|Nhật Bản]] [[I-10 (tàu ngầm Nhật)|''I-10'']] tại tọa độ {{coord|15|26|N|147|48|E|display=inline|name=I-10 sunk}}.<ref name=DANFS/><ref>{{chú thích web | last1=Hackett | first1=Bob | last2=Kingsepp | first2=Sander | title=HIJMS Submarine I-10: Tabular Record of Movement (Revision 8) | url=http://www.combinedfleet.com/I-10.htm | website=Imperial Japanese Navy Page | date=2017 | access-date=30 July 2021}}</ref>
 
''Riddle'' tiếp tục hoạt động hộ tống tại khu vực các quần đảo Marshall và Mariana cho đến ngày [[1 tháng 9]], khi nó quay trở lại đảo Manus. Nó lại lên đường vào ngày [[4 tháng 10]] trong thành phần hộ tống cho Đơn vị Đặc nhiệm 30.8.16, một đội tàu sân bay hộ tống và tiếp liệu, khởi hành từ [[Seeadler Harbor]] để tham gia [[Trận Leyte|cuộc đổ bộ]] lên [[Leyte (đảo)|Leyte]], [[Philippines]]. Con tàu quay trở lại Manus và tiếp tục hoạt động tại khu vực [[quần đảo Admiralty]] và Tây [[quần đảo Caroline|Caroline]] cho đến đầu [[tháng 1]], [[1945]]. Nó hộ tống một đoàn tàu vận tải đi đến [[vịnh Leyte]] vào ngày [[14 tháng 1]], rồi quay trở lại, tiếp tục nhiệm vụ tuần tra chống tàu ngầm và hộ tống tại khu vực Mariana và Tây Caroline.<ref name=DANFS/>
 
Được điều đến khu vực [[Iwo Jima]] vào [[tháng 2]], ''Riddle'' hoạt động tuần tra [[chiến tranh phòng không|phòng không]] và chống tàu ngầm, đồng thời hộ tống cho nhiều đơn vị hạm đội tham gia [[Trận Iwo Jima|trận chiến]] tại đây. Nó đi đến Saipan vào ngày [[5 tháng 3]], rồi lên đường vào ngày hôm sau để cùng tàu khu trục {{USS|Hyman|DD-732|3}} đi sang vịnh Leyte. Con tàu ở lại [[vịnh San Pedro (Philippines)|vịnh San Pedro]] cho đến ngày [[18 tháng 3]], khi nó lên đường trong thành phần hộ tống cho Đơn vị Đặc nhiệm 51.7.1 để hướng sang khu vực [[quần đảo Ryukyu]].<ref name=DANFS/>
 
Đi đến [[Kerama Retto]], [[Okinawa]] vào ngày [[26 tháng 3]], ''Riddle'' đã hoạt động bảo vệ cho nhiều đơn vị khác nhau. Đang khi cùng Lực lượng Đặc nhiệm 51 tuần tra ngoài khơi Okinawa vào ngày [[12 tháng 4]], nó bị hai máy bay [[Kamikaze]] đối phương tấn công. Chiếc thứ nhất bị bắn rơi ngay sát cạnh con tàu; chiếc thứ hai đâm trúng ''Riddle'' khiến nó chịu hư hại đáng kể cùng khiến một thành viên thủy thủ đoàn tử trận. Sau khi cứu chữa những người bị thương và sửa chữa các hư hỏng tại Kerama Retto, nó lên đường vào ngày [[16 tháng 4]] để hộ tống một đoàn tàu vận tải đi đến Saipan.<ref name=DANFS/>
 
== Phần thưởng ==