Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nghệ thuật Ai Cập cổ đại”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
| align = right
| direction =vertical
| header=
| image1 = CairoEgMuseumTaaMaskMostlyPhotographed.jpg
| caption1 =
| image2 = Great Pyramid of Giza and Egyptian sky.jpg
| caption2 =
| footer=
}}
'''Nghệ thuật Ai Cập cổ đại''' đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ [[Ai Cập cổ đại]] từ thế kỷ thứ 6
▲'''Nghệ thuật Ai Cập cổ đại''' đề cập tới nền nghệ thuật được sản sinh trong thời kỳ [[Ai Cập cổ đại]] từ thế kỷ thứ 6 Trước Công Nguyên cho tới thế kỷ thứ 4 Sau Công Nguyên, trải dài từ [[Ai Cập thời tiền sử]] cho đến cuộc [[Constantine the Great and Christianity|Kitô giáo hóa]] của [[Ai Cập thuộc La Mã]]. Nó bao gồm các bức tranh, tượng điêu khắc, bức vẽ trên [[giấy cói]], [[Đồ sứ Ai Cập|đồ sứ]], trang sức, ngà voi, kiến trúc, và các phương tiện nghệ thuật khác. Nó cũng rất bảo thủ: phong cách nghệ thuật thời kỳ này thay đổi rất ít qua thời gian. Phần nhiều những tác phẩm nghệ thuật còn sót lại tới từ các phần mộ và di tích, cung cấp thêm những hiểu biết về [[niềm tin vào kiếp sau của người Ai Cập cổ đại]].
Trong [[Tiếng Ai Cập|tiếng Ai Cập cổ đại]] không có từ nào mang nghĩa "nghệ thuật". Các tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho một mục đích về mặt chức năng thiết yếu bị ràng buộc với [[Tôn giáo Ai Cập cổ đại|tôn giáo]] và [[ý thức hệ]]. Tạo nên một tác phẩm trong nghệ thuật tức là cho nó sự vĩnh cửu. Do đó, nghệ thuật Ai Cập cổ đại mô tả một cái nhìn phi thực, được lý tưởng hóa về thế giới. Không có một truyền thống biểu lộ nghệ thuật cá nhân đáng kể nào vì nghệ thuật phục vụ một mục đích duy trì trật tự rộng lớn và vĩ đại hơn.
== Nghệ thuật thời kỳ Ai Cập tiền triều đại (năm 6000–3000
[[Tập tin:Predynastic_collage_(new_version).jpg|nhỏ|
Ai Cập tiền triều đại, tương ứng với [[Thời đại đồ đá mới|thời kỳ đồ đá mới]] của [[Ai Cập thời tiền sử]], kéo dài từ
Việc sa mạc tiếp tục mở rộng đã buộc những tổ tiên đầu tiên của người [[Người Ai Cập|Ai Cập]] phải định cư quanh [[sông Nin]] và áp dụng lối sống ít di chuyển hơn trong [[thời đại đồ đá mới]]. Giai đoạn từ năm 9000 đến 6000 TCN đã để lại rất ít bằng chứng khảo cổ học, nhưng vào khoảng năm 6000 TCN, các khu định cư thời đại đồ đá mới bắt đầu xuất hiện trên khắp đất nước Ai Cập.{{Sfn|Redford|1992|p=[https://archive.org/details/egyptcanaanisrae00redf/page/6 6]}} Các nghiên cứu dựa trên dữ liệu [[Hình thái học (sinh học)|hình thái học]],<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Brace|first=C. Loring|last2=Seguchi|first2=Noriko|last3=Quintyn|first3=Conrad B.|last4=Fox|first4=Sherry C.|last5=Nelson|first5=A. Russell|last6=Manolis|first6=Sotiris K.|last7=Qifeng|first7=Pan|year=2006|title=The questionable contribution of the Neolithic and the Bronze Age to European craniofacial form|journal=[[Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America]]|volume=103|issue=1|pages=242–247|bibcode=2006PNAS..103..242B|doi=10.1073/pnas.0509801102|pmc=1325007|pmid=16371462|doi-access=free}}</ref> [[di truyền học]]<ref>Genetic data:
</ref> và [[khảo cổ học]]<ref>Archaeological data:
</ref> đã cho rằng những khu định cư này là do những người di cư từ khu vực [[Lưỡi liềm Màu mỡ]] trở về trong cuộc [[Cách mạng đồ đá mới]], mang lại nền [[nông nghiệp]] cho khu vực.<ref>{{Chú thích sách|title=Guns, Germs, and Steel|title-link=Guns, Germs, and Steel|last=Diamond|first=Jared|publisher=Norton Press|year=1999|isbn=0-393-31755-2|location=New York|author-link=Jared Diamond}}</ref>
=== Văn hóa Merimde (năm 5000–4200
Từ khoảng năm 5000 đến 4200 TCN, nền văn hóa Merimde, thứ chỉ được biết đến từ một khu định cư lớn ở rìa đồng bằng sông Nin phía Tây, đã phát triển mạnh mẽ ở Hạ Ai Cập. Nền văn hóa này có mối liên hệ chặt chẽ với nền văn hóa Faiyum A cũng như là Levant. Mọi người sống trong những túp lều nhỏ, sản xuất đồ gốm đơn giản không trang trí và có công cụ bằng đá. Họ nuôi gia súc, cừu, dê và lợn và trồng lúa mì, lúa miến và lúa mạch. Người Merimde chôn người chết trong khu định cư và tạo ra các bức tượng nhỏ bằng đất sét.<ref>{{Chú thích sách|title=Encyclopedia of the Archaeology of Ancient Egypt|last=Eiwanger|first=Josef|date=1999|editor-last=Bard|editor-first=Kathryn A.|location=London/New York|pages=501–505|chapter=Merimde Beni-salame}}</ref> Chiếc đầu có kích thước như người thật bằng đất sét đầu tiên của Ai Cập đến từ Merimde.
=== Văn hóa Badaria (4400–4000 TCN) ===
Văn hóa Badaria kéo dài từ khoảng năm 4400 đến 4000 TCN<ref name="Shaw 479">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/oxfordhisto00shaw/page/479|title=The Oxford History of Ancient Egypt|publisher=Oxford University Press|year=2000|isbn=0-19-815034-2|editor-last=Shaw|editor-first=Ian|page=[https://archive.org/details/oxfordhisto00shaw/page/479 479]}}</ref> được đặt tên theo di chỉ Badari gần Der Tasa. Nó theo sau nền văn hóa Tasia (
<gallery widths="170px" heights="170px"> Tập tin:Badarian Burial.jpg|
Tập tin:Woman-E 11887-IMG 9547-cropped.jpg|Bức tượng nhỏ của một người phụ nữ; 4400–4000
Tập tin:String of beads MET 32.2.42 EGDP012905.jpg|
Tập tin:Vase in the shape of a hippopotamus. Early Predynastic, Badarian. Fifth millennium BC. From Mostagedda.jpg|
</gallery>
|