Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cổ địa từ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã lùi lại sửa đổi 65717622 của Hồ Đức Hải (thảo luận) Thẻ: Lùi sửa |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Cổ địa từ''' (Paleomagnetism) là môn nghiên cứu các dấu vết lưu giữ [[từ trường Trái Đất]] thời quá khứ trong các [[đá núi lửa]], [[trầm tích]], hoặc các di vật [[khảo cổ học]]. ''[[Từ hóa dư]]'' trong một số [[khoáng vật]] từ tính của đá chốt trong nó thông tin về hướng và cường độ của từ trường khi khoáng vật hình thành hoặc lắng đọng.
[[Địa vật lý]] sử dụng những ký ức này để khôi phục thông tin về kiểu dáng của [[từ trường Trái Đất]] và các vị trí của các [[mảng kiến tạo]] trong quá khứ. Các [[Đảo cực địa từ|thay đổi cực từ]] được bảo quản trong đá núi lửa và đá trầm tích theo trình tự [[từ tính]] của [[địa tầng]], cơ sở của ''[[Địa tầng từ tính]]'' (
[[Tập tin:Oceanic.Stripe.Magnetic.Anomalies.Scheme.svg|thumb|250px|Thay đổi cực tính nhiễm từ ở vỏ đáy đại dương: a) 5 tr.năm trước, b) 2–3 tr.năm trước, c) Hiện nay]]
Cổ địa từ dựa nhiều vào sự phát triển mới trong nghiên cứu từ hóa của đá, do đó đã cung cấp nền tảng cho các ứng dụng mới của từ tính. Chúng bao gồm ''[[từ sinh học]]'' (
== Lịch sử nghiên cứu ==
Hiện tượng kim [[la bàn]] bị lệch khi đến gần mỏm đá từ hóa mạnh đã được quan sát từ đầu thế kỷ 18. Năm 1797, [[Alexander von Humboldt]] cho là từ hóa này do sét đánh (sét đánh làm thường từ hóa bề mặt khối đá).<ref>Glen W., 1982. The Road to Jaramillo: Critical Years of the Revolution in Earth Science. Stanford University Press. pp. 4–5. ISBN 0-8047-1119-4.</ref> Từ thế kỷ 19 các nghiên cứu về hướng của từ hóa trong các loại đá cho thấy một số [[dung nham]] trẻ đã được từ hóa song song với [[từ trường Trái Đất]]. Đầu thế kỷ 20, David, [[:fr:Bernard Brunhes (géophysicien)|Brunhes]] và Mercanton thấy nhiều khối đá cổ hơn có từ hóa phản song song với từ trường. [[Matuyama Motonori]] sau đó đã chỉ ra rằng từ trường Trái Đất đảo ngược vào giữa [[kỷ Đệ tứ]], 781.000 năm trước, và được gọi là [[đảo ngược Brunhes-Matuyama]] (
Nhà vật lý người Anh [[Patrick Blackett, Baron Blackett|P.M.S. Blackett]] cung cấp một động lực lớn để cổ địa từ phát triển, khi chế ra ''[[từ kế]] phiếm định'' (astatic magnetometer) rất nhạy vào năm 1956. Mục đích của ông là để kiểm nghiệm giả thuyết rằng [[từ trường Trái Đất]] có liên quan đến chuyển động quay của Trái Đất, một thuyết cuối cùng bị từ chối. Nhưng từ kế phiếm định của ông lại trở thành công cụ cơ bản của cổ địa từ và dẫn đến một sự hồi sinh của ''thuyết [[trôi dạt lục địa]]''. Thuyết này được [[Alfred Wegener]] đề xuất đầu tiên vào năm 1915, cho rằng các [[lục địa]] đã từng được nối lại với nhau và từ đó đã di chuyển ra xa nhau. Mặc dù có dư bằng chứng gián tiếp, lý thuyết của ông ít được chấp nhận vì hai lý do:
Dòng 16:
== Lĩnh vực nghiên cứu ==
Cổ từ được nghiên cứu trong các lĩnh vực:
* '''[[Biến thiên địa từ thế kỷ|Biến thiên thế kỷ]]''' (
* '''[[Địa tầng từ tính]]''' (
== Nguyên lý của quá trình từ hóa dư ==
Các nghiên cứu ''cổ địa từ'' dựa trên khả năng của [[khoáng vật]] từ tính như [[magnetit]] có thể ghi lại [[từ trường Trái Đất]] trong quá khứ. Lưu giữ từ trường trong đá có thể được ghi nhận bằng nhiều cơ chế khác nhau, và là phần ''[[Từ hóa dư tự nhiên]]'' (
=== Từ hóa dư nhiệt ===
''[[Từ hóa dư nhiệt]]'' (
Vì các xáo trộn có thể xảy ra sau khi đá nguội như phản ứng oxy hóa hay hoạt động kiến tạo, các định hướng theo [[từ trường Trái Đất]] không phải luôn luôn được ghi chép chính xác, và cũng không nhất thiết ghi chép được bảo tồn. Tuy nhiên, trong [[bazan]] của [[lớp vỏ đại dương]] chúng đã được bảo quản khá tốt, và là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của lý thuyết ''Đáy biển lan rộng'' (
TRM cũng có thể được ghi lại trong lò nung (như gốm cổ) hay vụ cháy. Nghiên cứu [[Từ hóa dư nhiệt]] trong các di vật [[khảo cổ]] được gọi là ''[[Định tuổi khảo cổ bằng từ tính]]'' (
=== Từ hóa dư mảnh vụn ===
Dòng 35:
=== Từ hóa dư hóa học ===
''Từ hóa dư hóa học'' (CRM, Chemical remanent magnetization
Phổ biến nhất là sự hình thành ''[[hematit]]'', một loại oxyt sắt, có thể tập trung và tạo ra mỏ sắt, hoặc phân tán như trong [[
Phần lớn phản ứng hóa học là của tự nhiên. Tuy nhiên có một dạng đặc biệt là một số [[vi khuẩn]] nhóm ''[[Magnetotactic bacteria]]'' có cấu trúc màng kín giàu chất sắt trong [[tế bào chất]] tạo ra ''[[magnetosome]]'' chứa vài chục hạt cỡ 0,1 μm của ''[[magnetit]]'' Fe<sup>III</sup><sub>2</sub>Fe<sup>II</sup>O<sub>4</sub> hoặc ''[[greigit]]'' Fe<sup>III</sup><sub>2</sub>Fe<sup>II</sup>S<sub>4</sub> được bao bọc bởi một lớp lipid kép.<ref>Komeili, A., Zhuo Li and D. K. Newman "Magnetosomes Are Cell Membrane Invaginations Organized by the Actin-Like Protein MamK" Science, 311, Jan. 2006, p. 242-245</ref> Các hạt này lắng đọng trong [[trầm tích]].
Dòng 49:
=== Từ hóa dư nhớt ===
''[[Từ hóa dư nhớt]]'' (
== Trình tự nghiên cứu cổ địa từ ==
Dòng 56:
== Ứng dụng ==
Bằng chứng cổ địa từ, cả sự đảo cực và cực từ lang thang, là công cụ trong việc xác minh thuyết [[trôi dạt lục địa]] và [[kiến tạo mảng]] trong những năm 1960 và 1970. Một số ứng dụng của bằng chứng cổ địa từ để tái tạo lại lịch sử của ''địa di'' (
Nghiên cứu cổ địa từ được kết hợp với các phương pháp định thời để xác định ''tuổi tuyệt đối'' cho các loại đá trong đó ký ức từ tính được bảo tồn. Đối với [[Đá núi lửa|đá phun trào]] như đá [[bazan]], phương pháp thường được sử dụng kết hợp với ''[[Địa thời học]]'' bằng kali-argon và argon-argon.
Dòng 65:
==Tham khảo==
{{tham khảo |
== Xem thêm ==
Dòng 72:
* [[Từ hóa dư]]
* [[Từ tính đất đá]]
* [[Địa tầng từ tính]]
{{thể loại Commons|Geophysics}}▼
== Liên kết ngoài ==
* [https://web.archive.org/web/20130303134304/http://www.agu.org/sections/geomag/background.html Geomagnetism & Paleomagnetism background material]
* [http://www.ngdc.noaa.gov/geomag/paleo.shtml Paleomagnetic Data from NGDC / WDC Boulder]
* [http://www.phy6.org/earthmag/dmglist.htm The Great Magnet, The Earth]
* [http://earthref.org/MAGIC/ Paleomagnetic database at the Scripps Institution of Oceanography (MagIC)]
{{Khoa học Trái Đất}}
{{Địa vật lý thăm dò}}
|