Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Abraham Lincoln”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.247.144.89 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hongkytran
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 19:
{{nowrap|tháng 11 năm 1863}}|signature=Abraham Lincoln 1862 signature.svg|death_cause=[[Vụ ám sát Abraham Lincoln|Bị ám sát]]|office=[[Tổng thống Hoa Kỳ|Tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ]]|term_end2=[[3 tháng 3]] năm [[1849]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1847|3|4|1849|3|3}}|office2=Thành viên của [[Hạ viện Hoa Kỳ]] từ quận 7 [[Illinois]]|office3=Thành viên của [[Hạ viện Illinois]] từ [[Quận Sangamon, Illinois|Quận Sangamon]]|term_start=[[4 tháng 3]] năm [[1861]]|term_start2=[[4 tháng 3]] năm [[1847]]|term_start3=[[1 tháng 12]] năm [[1834]]|term_end=[[15 tháng 4]] năm [[1865]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1861|3|4|1865|4|15}}|term_end3=[[4 tháng 12]] năm [[1842]]<br>{{số năm theo năm và ngày|1834|12|1|1842|12|4}}|death_place=[[Washington, D.C.]], Hoa Kỳ|predecessor=[[James Buchanan]]|predecessor2=[[John Henry]]|successor=[[Andrew Johnson]]|successor2=[[Thomas L. Harris]]|birth_date={{birth date|1809|2|12|df=y}}|birth_place=[[Nông trại Sinking Spring]], [[Kentucky]], Hoa Kỳ|death_date={{death date and age|1865|4|15|1809|2|12|df=y}}|image=Abraham Lincoln O-77 matte collodion print.jpg}}
 
'''Abraham Lincoln''' ({{IPAc-en|ˈ|l|ɪ|ŋ|k|ən}}; 12 tháng 2 năm 1809 – 15 tháng 4 năm 1865) là một [[chính khách]] và [[luật sư]] [[người Mỹ]], [[Danh sách tổng thống Hoa Kỳ|tổng thống thứ 16 của Hoa Kỳ]] từ năm 1861 cho đến khi ông [[Vụ ám sát Abraham Lincoln|bị ám sát]] vào năm 1865. Lincoln đã lãnh đạo đất nước vượt qua [[Nội chiến Hoa Kỳ]], cuộc khủng hoảng đạo đức, văn hóa, hiến pháp và chính trị lớn nhất của [[quốc Mỹgia ]]này. Ông đã thành công trong việc bảo vệ [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang]], xóa bỏ [[Nô lệ|chế độ nô lệ]], củng cố [[Chính phủ liên bang Hoa Kỳ|chính phủ liên bang]] và hiện đại hóa nền [[kinh tế Hoa Kỳ]].
 
Lincoln sinh ra trong một gia đình nghèo khó và chủ yếu lớn lên ở vùng [[Biên giới Hoa Kỳ (miền Tây)|biên giới]] [[Indiana]]. Ông đã tự học và trở thành một luật sư, lãnh đạo [[Đảng Whig (Hoa Kỳ)|Đảng Whig]], nhà lập pháp bang [[Illinois]], và Nghị sĩ Hoa Kỳ đến từ Illinois. Năm 1849, ông trở lại hành nghề luật sư nhưng đã trở nên phẫn nộ với việc mở thêm các vùng đất khác cho chế độ nô lệ do [[Đạo luật Kansas–Nebraska]]. Ông trở lại chính trường vào năm 1854 và trở thành một nhà lãnh đạo của [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]], ông tham gia vào một cuộc tranh luận năm 1858 với [[Stephen Douglas]]. Lincoln tranh cử Tổng thống năm 1860, giành chiến thắng toàn diện tại [[Miền Bắc (Hoa Kỳ)|miền Bắc]]. Các phần tử ủng hộ chế độ nô lệ ở [[Nam Hoa Kỳ|miền Nam]] đã đánh đồng chiến thắng của ông với việc miền Bắc từ chối quyền thực thi chế độ nô lệ, và các bang miền Nam [[Ly khai|bắt đầu ly khai khỏi liên bang]]. Nhằm đảm bảo nền độc lập, [[Liên minh miền Nam Hoa Kỳ|Liên minh miền Nam]] đã [[Trận đồn Sumter|tấn công Pháo đài Sumter]], một pháo đài của Hoa Kỳ ở miền Nam, Lincoln đã kêu gọi các lực lượng để trấn áp cuộc nổi dậy và thiết lập lại [[Liên bang miền Bắc Hoa Kỳ|Liên bang]].
Dòng 317:
{{chính|Vụ ám sát Abraham Lincoln}}
[[Tập tin:The Assassination of President Lincoln - Currier and Ives 2.png|320px|nhỏ|trái|alt=A drawing of Lincoln being shot by Booth while sitting in a theater booth.|Trong lô dành riêng cho tổng thống ở Nhà hát Ford, (từ trái) Henry Rathbone, Clara Harris, Mary Todd Lincoln, Abraham Lincoln, và John Wilkes Booth.]]
Một diễn viên nổi tiếng, John Wilkes Booth, là gián điệp của Liên minh đến từ Maryland; dù chưa bao giờ gia nhập quân đội Liên minh, Booth có mối quan hệ với mật vụ Liên minh.<ref>Donald (1996), các trang 586–587.</ref> Năm 1864, Booth lên kế hoạch bắt cóc Lincoln để đòi thả tù binh Liên minh. Nhưng sau khi dự buổi diễn thuyết của Lincoln vào ngày 11 tháng 4 năm 1865, Booth giận dữ thay đổi kế hoạch và quyết định ám sát tổng thống.<ref>Harrison (2000), các trang 3–4.</ref>Biết Dò biết Tổng thống, Đệ Nhất Phu nhân, và Tướng Ulysses S. Grant, nhân dịp ăn mừng việc chấm dứt chiến tranh, sẽ đến Nhà hát Ford, Booth cùng đồng bọn lập kế hoạch ám sát Phó Tổng thống Andrew Johnson, Bộ trưởng Ngoại giao William H. Seward, và Tướng Grant. Ngày 14 tháng 4, Lincoln đến xem vở kịch "Our American Cousin" mà không có cận vệ chính Ward Hill Lamon đi cùng. Đến phút chót, thay vì đi xem kịch, Grant cùng vợ đến Philadelphia.<ref>Donald (1996), các trang 594–597.</ref>
và Tướng Ulysses S. Grant, nhân dịp ăn mừng việc chấm dứt chiến tranh, sẽ đến Nhà hát Ford, Booth cùng đồng bọn lập kế hoạch ám sát Phó Tổng thống Andrew Johnson, Bộ trưởng Ngoại giao William H. Seward, và Tướng Grant. Ngày 14 tháng 4, Lincoln đến xem vở kịch "Our American Cousin" mà không có cận vệ chính Ward Hill Lamon đi cùng.Đến phút chót,thay vì đi xem kịch,Grant cùng vợ đến Philadelphia.<ref>Donald (1996), các trang 594–597.</ref>
 
Trong lúc nghỉ giải lao, John Parker, cận vệ của Lincoln, rời nhà hát cùng người đánh xe đến quán rượu Star kế cận. Lợi dụng cơ hội Tổng thống ngồi trong lô danh dự mà không có cận vệ bên cạnh, khoảng 10 giờ tối, Booth lẻn vào và bắn vào sau đầu của Tổng thống từ cự ly gần. Thiếu tá Henry Rathbone chụp§<ref>→§←−±</ref> bắt Booth nhưng hung thủ đâm trúng Rathbone và trốn thoát.<ref>Donald (1996), trang 597.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.smithsonianmag.com/history-archaeology/Lincolns-Missing-Bodyguard.html|tiêu đề=Lincoln's Missing Bodyguard|tên 1=Paul|họ 1=Martin|ngày=ngày 8 tháng 4 năm 2010|work=Smithsonian Magazine|nhà xuất bản=Smithsonian Institution|url lưu trữ=https://www.webcitation.org/62aAqLOzq?url=http://www.smithsonianmag.com/history-archaeology/Lincolns-Missing-Bodyguard.html|ngày lưu trữ=2011-10-20|url hỏng=no|ngày truy cập=2012-02-17}}</ref>
 
Sau mười ngày đào tẩu, người ta tìm thấy Booth tại một nông trang ở Virginia, khoảng {{convert|30|mi|km}} phía nam Washington D. C. Ngày 26 tháng 4, sau một cuộc đụng độ ngắn, Booth bị binh sĩ Liên bang giết chết.<ref>Donald (1996), p. 599.</ref>
 
Sau cơn hôn mê kéo dài chín giờ, Lincoln từ trần lúc 7 giờ 22 phút sáng ngày 15 tháng 4. Mục sư Phineas Densmore Gurley thuộc [[Giáo hội Trưởng Nhiệm|Giáo hội Trưởng Lão]] được mời cầu nguyện sau khi Bộ trưởng Chiến tranh Stanton chào tiễn biệt và nói, "Nay ông thuộc về lịch sử."<ref>Donald (1996), pp. 598–599, 686. Witnesses have provided other versions of the quote, i.e. "He now belongs to the ages." and "He is a man for the ages."</ref>
Mục sư Phineas Densmore Gurley thuộc [[Giáo hội Trưởng Nhiệm|Giáo hội Trưởng Lão]] được mời cầu nguyện sau khi Bộ trưởng Chiến tranh Stanton chào tiễn biệt và nói, "Nay ông thuộc về lịch sử."<ref>Donald (1996), pp. 598–599, 686. Witnesses have provided other versions of the quote, i.e. "He now belongs to the ages." and "He is a man for the ages."</ref>
 
Thi thể của Lincoln được phủ quốc kỳ và được các sĩ quan Liên bang hộ tống dưới cơn mưa về [[Nhà Trắng|Tòa Bạch Ốc]] trong tiếng chuông nhà thờ của thành phố. Phó Tổng thống Johnson tuyên thệ nhậm chức lúc 10:00 sáng ngay trong ngày Tổng thống bị ám sát. Suốt ba tuần lễ, đoàn tàu hỏa dành cho tang lễ Tổng thống mang thi thể ông đến các thành phố trên khắp miền Bắc đến các lễ tưởng niệm có hàng trăm ngàn người tham dự, trong khi nhiều người khác tụ tập dọc theo lộ trình giăng biểu ngữ, đốt lửa, và hát [[ thánh ca ]]đưa tiễn ông về nơi an nghỉ cuối cùng.<ref>Trostel, pp. 31–58.</ref><ref>Goodrich, pp. 231–238.</ref>
 
== Niềm tin tôn giáo ==